Kênh dành cho phái đẹp!

Ẩm thực Angola – Wikipedia tiếng Việt

articlewriting1

Ẩm thực Angola là ẩm thực của Angola, một quốc gia ở nam trung châu Phi. Vì Angola từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha hàng thế kỷ, ẩm thực Bồ Đào Nha có ảnh hưởng đáng kể đến ẩm thực Angola, với nhiều thực phẩm nhập khẩu từ Bồ Đào Nha.[1]

Nguyên liệu thiết yếu gồm có bột mì, đậu và cơm, cám ngô ( bột ngô xay ), bột sắn, cá, thịt lợn và thịt gà, những loại xốt và rau như là khoai lang, cà chua, hành tây, và đậu bắp. Gia vị như là tỏi cũng thông dụng .
220px Calulu Cá calulu, một món nổi bật từ Angola và São Tomé e Príncipe220px Moamba traditional dish in Luanda Moamba de galinha, traditional dish of Luanda – palm oil, cassava flour porridge, okra, plantains, wild spinach

, traditional dish of Luanda – palm oil, cassava flour porridge, okra, plantains, wild spinach

220px Feij%C3%A3o com %C3%B3leo de palma Feijão de óleo de palma – Đậu với dầu cọ, một món truyền thống lịch sử của Angola

Funge (hoặc funje, phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈfũʒɨ̥]) và pirão (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [piˈɾɐ̃w]) là các món phổ biến, và ở những hộ gia đình nghèo hơn nó được tiêu thụ làm mó ăn hàng ngày. Món này thường được ăn với cá, lợn, gà hoặc đậu. Funge de bombo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [dɨ ˈbõbu]), phổ biến hơn ở bắc Angola, một loại tương hoặc cháo đặc từ sắn, làm từ bột sắn. Nó sền sệt và có màu xám. Pirão, màu vàng và giống với polenta, nó làm từ bột ngô và phổ biến hơn ở phía nam. Fubá (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [fuˈba]) là thuật ngữ để làm loại bột được sử dụng để làm fungepirão, nó còn được dùng để làm angu, polenta kiểu Brasil. Cả hai loại đều được tả là nhạt nhẽo nhưng gây no và thường được ăn với các loại xốt và nước quả hoặc với gindungo (xem phần dưới), một gia vị cay.[2]

Moamba de galinha (hoặc gà moamba, phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈmwɐ̃ba dɨ ɡɐˈɫĩɲɐ]) là gà với tương cọ, đậu bắp, tỏi và dầu cọ hash hoặc dầu cọ đỏ, thường dùng với cơm hoặc funge. Cả fungemoamba de galinha đều được coi là món ăn quốc gia.[3] Một món biến thể của moamba de galinha, muamba de ginguba, sử dụng ginguba (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʒĩˈɡubɐ], xốt lạc) thay vì tương cọ.[4]

Các món phổ cập khác trong ẩm thực Angola gồm có :
220px Cervejangola Cerveja N’Gola, một loại bia AngolaCác loại thức uống, thức uống có cồn và không cồn đều thông dụng ở Angola .

Nhiều loại spirit được làm tại nhà, bao gồm capatica (làm từ chuối, một đặc sản của Cuanza Norte), caporoto (làm từ ngô, đặc sản của Malanje); cazi hoặc caxipembe (làm từ vỏ khoai tây và sắn); kimbombo (làm từ ngô), maluva hoặc ocisangua (làm từ nước cây cọ, đôi khi được mô tả là “rượu vang cọ”, một đặc sản của Bắc Angola), ngonguenha (làm từ bột sắn rang), và ualende (làm từ mía, khoai lang, ngô, hoặc trái cây, đặc sản của Bie). Các loại thức uống khác là Kapuka (vodka làm tại nhà), ovingundu (rượu mật ong làm từ mật ong), và Whiskey Kota (whisky làm tại nhà).

Các loại thức uống không cồn phổ biến bao gồm Kissangua, một đặc sản của Nam Angola, một loại đồ uống không cồn truyền thống làm từ bột ngô, vì nó được sử dụng làm nghi lẽ chữa bệnh bản địa.[12] Nước ngọt có ga như là Coca-Cola, Pepsi, Mirinda, Sprite, và Fanta cũng phổ biến. Trong khi một số loại nước ngọt có ga được nhập khẩu từ Cộng hòa Nam Phi, Namibia, Brasil, và Bồ Đào Nha, ngành công nghiệp đồ uống có ga ở Angola đang phát triển, với nhà máy Coca-Cola ở Bom Jesus, Bengo (tỉnh), và Lubango mở cửa từ năm 2000.

Mongozo là một loại bia làm tại nhà truyền thống lịch sử từ hạt cọ, một đặc sản nổi tiếng của ( Lunda Norte và Lunda Sul ). Mongozo từng được ủ bởi người Chokwe trước sự đổ xô của người châu Âu, mà mongozo giờ đây được sản xuất để xuất khẩu thương mại, gồm có Bỉ, nơi nó được sản xuất bởi Van Steenberge .Các loại bia thương mại khác nhau được ủ ở Angola, loại cổ nhất là Cuca, được ủ ở Luanda. Các loại khác gồm có Eka ( ủ ở Dondo ở Cuanza Sul ), N’gola ( ủ ở Lubango ), và Nocal ( ủ ở Luanda ) .

  1. ^

    Adebayo Oyebade, Culture and Customs of Angola (2007).

  2. ^ Mike Stead and Sean Rorison .
  3. ^ James Minahan .
  4. ^ Igor Cusack, ” African Cuisines : Recipes for Nation-Building ? ”
  5. ^ Cherie Hamilton, ” Brazil : A Culinary Journey. “
  6. ^

    Glenn Rinsky and Laura Halpin Rinsky, The Pastry Chef’s Companion: A Comprehensive Resource Guide for the Baking and Pastry Professional (2008).

  7. ^ a b

    Heidemarie Vos, Passion of a Foodie: An International Kitchen Companion (2010).

  8. ^

    1,001 Foods to Die For (2007).

  9. ^

    Jessica B. Harris, The Africa Cookbook: Tastes of a Continent (1998).

  10. ^ Laurens Van der Post, First Catch Your Eland ( 1978 ) .
  11. ^

    José Eduardo Agualusa, Gods and Soldiers: The Penguin Anthology of Contemporary African Writing (editor Rob Spillman). (2009).

  12. ^ Uwe Peter Gielen, Jefferson M. Fish, and Juris G. Draguns .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

12px Commons logo.svg Phương tiện liên quan tới Cuisine of Angola tại Wikimedia Commons

Source: https://ladyfirst.vn
Category: ẨM THỰC

Related posts

10 món ăn “bất hủ” của mùa đông Hà Nội

ladybaby

Ẩm thực Ai Cập có hấp dẫn không?

ladybaby

Triển lãm ảnh về tinh hoa ẩm thực Pháp tại Hà Nội

ladybaby