Văn hóa Nhật Bản nổi tiếng cầu kỳ và đề cao phép tắc trong chào hỏi, ăn uống và giao tiếp,… Vì vậy, nhân viên Bếp và nhân viên phục vụ tại các nhà hàng – khách sạn chuyên phục vụ khách Nhật phải nắm và hiểu được những đặc trưng cơ bản trong văn hóa ẩm thực của quốc gia này. Vậy đó là những đặc trưng nào? Nếu chưa có nhiều thông tin, hãy tìm hiểu cùng Hoteljob.vn!
Bạn có biết những đặc trưng văn hóa ẩm thực Nhật Bản ?
Là sự giao thoa của nhiều nền ẩm thực
Ẩm thực Nhật Bản nổi tiếng bởi sự cầu kỳ trong cách chế biến lẫn bày trí mỗi món ăn. Sự nổi bật này được hình thành từ sự pha trộn một cách tinh tế và hài hòa giữa món ăn Nhật với các món ăn Trung Quốc và phương Tây. Điều này giải thích cho lý do vì sao đôi khi trên bàn ăn của người Nhật lại có thêm xúc xích, bánh mì hay thói quen uống cà phê vào buổi sáng.
Triết lý ẩm thực theo quy tắc “tam ngũ”
Hầu hết những món ăn Nhật đều tuân theo quy tắc “ tam ngũ ”, đó là :
- Ngũ vị: ngọt – chua – cay – đắng – mặn
- Ngũ sắc: trắng – vàng – đỏ – xanh – đen
- Ngũ pháp: sống – ninh – nướng – chiên – hấp
Hầu hết những món ăn Nhật đều tuân theo quy tắc tam ngũ là ngũ vị – ngũ sắc – ngũ pháp
Trong nấu nướng, những món ăn Nhật hầu hết không sử dụng gia vị, họ đa phần tận dụng mùi vị tự nhiên sẵn có trong những thành phần món ăn như cá, rong biển, rau, gạo và đậu nành .
Ý nghĩa văn hóa của các món ăn
Mỗi món ăn Nhật đều chứa đựng một ý nghĩa đặc biệt quan trọng bộc lộ lời chúc tốt đẹp gửi đến người chiêm ngưỡng và thưởng thức, ví dụ điển hình :
- Món đậu phụ chúc sức khỏe
- Món trứng cá tuyết nướng chúc gia đình đông vui
- Món Sushicá tráp biển chúc sung túc thịnh vượng
- Món Tempura chúc trường thọ
- Món tôm tượng trưng cho sự trường thọ, lưng tôm càng cong càng trường thọ
- Rượu sake để trừ tà khí và kéo dài tuổi thọ
- …
Các món ăn thường ít calo nhưng đủ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng chuẩn ẩm thực Nhật Bản được gọi là “ichi ju san sai”, nghĩa là “1 súp, 3 món, ăn với cơm”. Chế độ này được đặt ra bởi các võ sĩ thời Muromochi. Trong ẩm thực Nhật Bản, bữa ăn không thể thiếu đậu nành và các thực phẩm được chế biến từ đậu nành, hải sản biển và rau củ,… tất cả đều rất ít calo nhưng mang lại rất nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.
Các món ăn Nhật thường ít calo nhưng mang lại rất nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe
Thứ tự một bữa ăn phục vụ khách Nhật
Các món ăn Nhật thường được sắp xếp và ship hàng theo trình tự :
- Món khai vị với sashimi gồm mực, tôm, sò, cá ngừ, cá hồi sống,… được thái lát mỏng và xếp trên khay gỗ
- Món súp miso
- Món chiên hoặc nướng
- Hải sản là Sushi ăn kèm với rau dưa
- Một bát cơm gohan
Văn hóa trên bàn ăn
Người Nhật tôn vinh tính phép tắc và quy chuẩn trong cả những bữa ăn, đơn cử :
- Trước khi ăn, họ dùng thành ngữ “Itadakimasu” có nghĩa là “xin mời”, cũng hàm ý xin phép
- Sau khi ăn, họ dùng thành ngữ “Gochiso sama deshita” có nghĩa là “cảm ơn vì món ăn ngon”
- Khi rót rượu sake thì phải rót cho người khác trước đến khi dốc cạn chai thì mới rót đến mình. Ngoài ra, người Nhật cũng dùng bia, rượu shochu trong bữa ăn
- Người Nhật thường ưa chuộng các bát đĩa nhiều hoa văn và màu sắc với chất liệu chủ yếu là đồ gốm cổ và sơn mài. Ngoài ra, việc lựa chọn bát đĩa dùng trong bữa ăn cũng có sự khác nhau theo các mùa trong năm.
Văn hóa Nhật Bản nổi tiếng cầu kỳ và tôn vinh phép tắc trong chào hỏi, siêu thị nhà hàng và tiếp xúc
Trà đạo là hình thức nghệ thuật cao nhất
Cùng với Thư pháp, âm nhạc truyền thống lịch sử, trà đạo được xem là hình thức nghệ thuật và thẩm mỹ cao nhất của văn hóa Nhật Bản ; trong đó thông dụng nhất là trà xanh. Vì vậy, khi người Nhật chỉ nói chung chung là trà, điều đó có nghĩa là họ đang muốn nhắc tới trà xanh .
Sushi là món ăn truyền thống được ăn theo mùa
Một năm có 4 mùa và món sushi truyền thống lịch sử của Nhật Bản cũng được chế biến thành nhiều món ăn tương ứng với từng mùa khác nhau. Cụ thể :
- Mùa xuân (dấu hiệu của hoa anh đào nở): người Nhật thường ăn 5 món sushi hải sản gồm: hama-guri (làm từ trai biển vỏ cứng); sayori (làm từ cá biển); tori-gai (làm từ sò trứng Nhật); miru-gai (làm từ tôm, cua, trai, sò, vẹm); kisu (làm từ cá biển đen Nhật)
- Mùa hạ (dấu hiệu của lá phong xanh tươi): người Nhật thường ăn 4 món sushi hải sản gồm: awabi (làm từ bào ngư); uzuki (làm từ cá vược biển); anago (làm từ cá chình biển Nhật); aji (làm từ cá ngừ Nhật)
- Mùa thu (dấu hiệu của lá phong đỏ): người Nhật thường ăn 3 món sushi hải sản gồm: kampachi (làm từ cá cùng tên); kohada (làm từ cá trích, cá mòi có chấm); saba (làm từ cá thu)
- Mùa đông (dấu hiệu của tuyết): người Nhật thường ăn 4 món sushi hải sản gồm: ika (làm từ cá nục); aka-gai (làm từ trai biển lớn); hirame (làm từ cá bơn); tako (làm từ bạch tuộc)
- Ngoài ra, có các món sushi được người Nhật ăn quanh năm như: uni (làm từ nhím biển); maguro (làm từ cá ngừ); kuruma ebi (làm từ tôm hùm); tamago (làm từ trứng); kampyo-maki (bí cuộn tròn).
Nhắc đến ẩm thực Nhật Bản, hầu hết đều nghĩ ngay đến sushi
Các món ăn truyền thống nổi tiếng
Không chỉ được biết đến với sushi, ẩm thực Nhật Bản còn nổi tiếng với rất nhiều những món ăn truyền thống cuội nguồn khác như : sashimi ( từ cá ), lẩu shabu-shabu ( từ thịt bò mềm ), sukiyaki ( từ thịt bò ), mì udon, mì ramen, mì soba, tempura ( từ tôm cá ), tonkatsu ( thịt heo chiên giòn ), yakitori ( từ thịt gà ), bánh xèo okonomiyaki, bánh kabocha chiffon, takoyaki, bánh wagashi, cơm nắm onigiri, rượu sake, …
Với những thông tin mà Hoteljob. vn san sẻ trên đây kỳ vọng sẽ giúp quản trị nhà hàng quán ăn và nhân viên cấp dưới Giao hàng hiểu rõ hơn về đặc trưng văn hóa ẩm thực Nhật Bản để Giao hàng tốt nhất nhu yếu của thực khách tại nhà hàng quán ăn .
Ms. Smile
Source: https://ladyfirst.vn
Category: ẨM THỰC