ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA DU LỊCH
TỔNG QUAN DU LỊCH
Giảng viên: Ths Lê Quỳnh Chi (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hà Nội, 2018
Lời nói đầu
Tổng quan Du lịch môn học giảng dạy bắt buộc cho sinh viên thuộc chuyên ngành đào tạo du lịch Là môn học cung cấp kiến thức sở ngành nên có phạm vi nghiên cứu rộng, bao quát nhiều vấn đề hoạt động du lịch Nội dung môn học với mục tiêu nhằm trang bị kiến thức bản, cần thiết cho sinh viên chuyên ngành du lịch, đồng thời sở cho việc nghiên cứu mơn học chun ngành
Giáo trình ‘Tổng quan Du lịch’ cung cấp kiến thức du lịch khái quát lịch sử hình thành phát triển du lịch ; sản phẩm du lịch ; thị trường du lịch ; hoạt động lữ hành hướng dẫn du lịch, sở lưu trú du lịch, lao động du lịch ; tác động du lịch chiến lược phát triển du lịch Việt Nam Đối tượng học tập môn ‘Tổng quan Du lịch’ sinh viên năm thứ chuyên ngành du lịch Để học tập tốt môn học này, sinh viên cần chủ động học tập, đọc giáo trình, tìm thơng tin, nội dung có liên quan môn học, làm tập thảo luận hiệu
Tác giả
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH
Mục tiêu chương: Sau kết thúc chương này, sinh viên có thể: Phát biểu chất hoạt động du lịch, hình thành ngành du lịch điều kiện phát triển du lịch quốc gia; Trình bày khái niệm du lịch số khái niệm có liên quan; Mơ tả lịch sử hình thành phát triển du lịch giới Việt. Phân tích chức du lịch; Liệt kê số tổ chức hoạt động lĩnh vực du lịch Việt Nam, Nam; khu vực giới; Mô tả máy quản lý nhà nước du lịch Việt Nam số nước giới I
BẢN CHẤT CỦA DU LỊCH
Khái niệm du lịch Từ xa xưa lịch sử nhân loại, du lịch ghi nhận sở thích, hoạt động nghỉ ngơi tích cực người Ngày du lịch trở thành tượng kinh tế xã hội phổ biến không nước kinh tế phát triển mà nước phát triển, có Việt Nam Du lịch không tượng riêng lẻ, đặc quyền cá nhân hay nhóm người, mà du lịch trở thành nhu cầu phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người Tuy nhiên, khái niệm du lịch góc độ nghiên cứu khác có cách hiểu khác
Năm 1811 lần Anh có định nghĩa du lịch sau : ‘Du lịch phối hợp nhịp nhàng lý thuyết thực hành (các) hành trình với mục đích giải trí Ở giải trí động chính’ Năm 1930, ông Glusman (Thụy Sĩ) định nghĩa : ‘Du lịch chinh phục không gian người đến địa điểm mà họ không có chỗ cư trú thường xun’ Theo định nghĩa hai học giả Thụy Sĩ Hunziker Kraff Hiệp hội chuyên gia du lịch thừa nhận : ‘Du lịch tổng hợp mối quan hệ tượng bắt nguồn từ hành trình lưu trú tạm thời cá nhân nơi nơi làm việc thường xuyên họ’
Theo tác giả McIntosh, Goeldner Ritchie lại cho nói đến du lịch cần cân nhắc tới thành phần tham gia vào hoạt động du lịch để hiểu chất du lịch đầy đủ Các thành phần bao gồm : Khách du lịch, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ du lịch, quyền địa phương dân cư địa phương Theo tiếp cận này, du lịch hiểu :‘Tổng số tượng mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại khách du lịch, nhà kinh doanh, quyền dân cư địa phương q trình thu hút tiếp đón du khách’’ Ở Việt Nam, khái niệm du lịch quy định
Luật Du lịch 2017 hiểu : “Du lịch hoạt động có liên quan đến chuyến người nơi cư trú thường xuyên thời gian không 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch kết hợp với mục đích hợp pháp khác” Khái niệm khách du lịch Khách du lịch thuật ngữ dùng để người du lịch Ở Việt Nam, khái niệm khách du lịch quy định Luật Du lịch (2017) sau : ‘khách du lịch người du lịch kết hợp du lịch, trừ trường hợp học, làm việc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến’ Như vậy, khách du lịch người khỏi nơi lưu trú thường xuyên khoảng thời gian định cho mục đích khác không làm việc để nhận thu nhập nơi đến Khách du lịch chia thành hai loại, khách du lịch quốc tế khách du lịch nội địa Khách du lịch quốc tế :
Năm 1937 Ủy ban Thống kê Liên Hiệp Quốc đưa khái niệm du khách quốc tế sau : ‘Du khách quốc tế người thăm viếng quốc gia quốc gia cư trú thường xuyên thời gian 24h’ Theo Tổ chức Du lịch giới (UNWTO): ‘Khách du lịch quốc tế người lưu trú đêm không năm quốc gia khác với quốc gia cư trú thường xuyên với nhiều mục đích khác việc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến
’ Khách du lịch nội địa : Theo Tổ chức Du lịch giới (UNWTO) :‘Khách du lịch nội địa người sống quốc gia, không kể quốc tịch nào, thăm nơi khác nơi cư trú thường xuyên quốc gia khoảng thời gian 24h không năm với mục đích ngồi việc hành nghề để có thu nhập nơi đến’ Ở Việt Nam, khách du lịch bao gồm khách nội địa, khách quốc tế đến Việt Nam khách du lịch nước Khách du lịch nội địa công dân Việt Nam người nước ngồi cư trú Việt Nam du lịch phạm vi lãnh thổ Việt Nam Khách du lịch vào Việt Nam (khách inbound) : người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước vào Việt Nam du lịch Khách du lịch nước (khách outbound) : công dân Việt Nam
II LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Cơ sở hình thành ngành du lịch
Du lịch tượng tồn với phát triển loài người, nhu cầu ngày trở nên tất yếu giúp người điều hoà sống xã hội tự nhiên Sự xuất nhu cầu du lịch xuất phát chủ yếu từ mong muốn lẩn tránh đơn điệu nhàm chán sống hàng ngày, mong muốn thay đổi nơi khác nơi cư trú thường xuyên nhằm phục hồi sức khỏe nâng cao hiểu biết Các nhu cầu ln gắn kết với phát triển lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất phát triển nhu cầu du lịch người tăng lên Điều xuất phát từ thu nhập người tăng lên, trình độ nhận thức văn hóa phát triển, thời gian nhàn rỗi dành cho du lịch nhiều đồng thời trình phát triển lực lượng sản xuất người phải lao động điều kiện căng thẳng Những lý thúc đẩy nhu cầu cầu du lịch phát triển Lúc đầu, nhu cầu du lịch tượng đơn lẻ tầng lớp quý tộc phận dân cư, sau du lịch trở thành tượng phổ biến, có tính đại chung trở thành nhu cầu tất yếu khách quan sống người Đồng thời, kết phát triển lực lượng sản xuất đem lại điều kiện thuận lợi cho chuyến du khách
Chẳng hạn phát triển hệ thống đường xá, phương tiện giao thông có khả rút ngắn khoảng cách vùng quốc gia Các khoản đầu tư trực tiếp gián tiếp cho phát triển du lịch không ngừng tăng lên, đầu tư cho trùng tu, xây dựng khu bảo tàng, công viên, trung tâm thương mại… Các yếu tố tạo nên hấp dẫn, kích thích nhu cầu du lịch tăng lên Ngành du lịch hình thành dựa sở phát triển lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển nhu cầu du lịch dân cư chủ yếu thực cách đơn lẻ cá nhân tập thể tự đứng tổ chức để thỏa mãn nhu cầu Đến mức độ phát triển định lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có phận lao động xã hội đứng đảm nhiệm, tổ chức đáp ứng nhu cầu du lịch dân cư hay nói cách khác điều kiện xã hội đòi hỏi đời ngành du lịch
Sự phát triển lực lượng sản xuất kéo theo phát triển phân công lao động xã hội Với phát triển phân công lao động xã hội, nhiều ngành nghề đời, có ngành du lịch Như vậy, phát triển lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội hai sở cho phép ngành du lịch đời Các điều kiện phát triển ngành du lịch Như trình bày trên, ngành du lịch đời có đủ tiền đề làm nảy sinh hoạt động du lịch kinh doanh du lịch Do đó, ngành du lịch phát triển nhanh tiền đề đời ngành củng cố tăng cường Song xem xét phạm vi quốc gia cụ thể cần hội tụ thêm điều kiện sau:
Thứ nhất, để phát triển du lịch, vùng, quốc gia phải có tài nguyên du lịch Du lịch ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ ngành du lịch, đến cấu trúc chun mơn hóa vùng du lịch Quy mô hoạt động du lịch vùng, quốc gia xác định sở khối lượng nguồn tài nguyên du lịch Nguồn tài nguyên du lịch định đến tính chất mùa kinh doanh du lịch, nhịp điệu dòng khách du lịch Do vậy, tài nguyên du lịch đánh giá yếu tố quan trọng để tạo vùng du lịch định đến khả phát triển du lịch quốc gia Với vai trò vậy, phát triển du lịch tách rời nguồn tài nguyên du lịch nguyên tắc quy hoạch phát triển du lịch vùng, quốc gia Mặt khác, cần nhận thức nguồn tài nguyên sử dụng trình kinh doanh phải phát hiện, khai thác đồng thời với ý thức bảo vệ, tôn tạo, làm giàu nguồn tài nguyên
Thứ hai, điều kiện khác ảnh hưởng quan trọng đến phát triển ngành du lịch điều kiện sở hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt việc đẩy mạnh phát triển du lịch Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bao gồm hệ thống đường xá phương tiện giao thông công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc mạng lưới đường xá phương tiện giao thông đóng vai trò quan trọng hàng đầu Điều kiện sở hạ tầng phục thuộc vào phát triển tiến khoa học kỹ thuật phát triển kinh tế, điều lý giả nước có kinh tế phát triển ngành du lịch có phát triển mạnh
Thứ ba, nhu cầu cầu du lịch phát triển Trong phát triển kinh doanh du lịch không thể bỏ qua vai trò yếu tố “nhu cầu”, nhu cầu tăng lên động lực chủ yếu cho chiến lược đầu tư phát triển du lịch Nhu cầu cầu du lịch quốc gia phụ thuộc chủ yếu yếu tố như: thu nhập, trình độ nhận thức, thời gian rỗi… Trong bối cảnh du lịch trở thành xu có tính đại chung giới xích lại gần như, xóa bỏ dần ranh giới khác biệt trị nhu cầu cầu du lịch tăng lên không ngừng
Thứ tư, điều kiện an ninh trị, trật tự an toàn xã hội cho khách du lịch Du lịch xuất phát triển điều kiện hòa bình, trật tự an tồn xã hội đảm bảo Ngược lại, quốc gia có chiến tranh có nhiều hạn chế trật tư, an toàn xã hội ảnh hưởng lớn đến khả thu hút du khách Vậy nói, điều kiện an ninh trị, trật tự an tồn xã hội điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy kìm hãm phát triển du lịch nước quốc tế Lịch sử hình thành phát triển du lịch giới Cũng nhiều ngành khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, sản xuất, ngành Du lịch hình thành sớm bối cảnh lịch sử định Thời cổ đại, quốc gia chiếm hữu nô lệ với văn minh rực rỡ Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Hy Lạp, La Mã hình thành Con người có trình giao lưu kinh tế văn hố
Nhu cầu tìm hiểu, tham quan nghỉ ngơi xuất mà trước hết giai cấp quý tộc, chủ nô tới thương gia Các nhà sử học cho từ 5000 năm trước chuyến vượt biển Ai Cập Trong chuyến ấy, người ta kết hợp mục đích, có mục đích du lịch – dù khái niệm “du lịch” lúc chưa đời Hàng nghìn năm trước công nguyên cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc thực chuyến hành hương đến đền, chùa, lăng tẩm lễ hội tôn giáo
Những chuyến dài ngày, chí hàng tháng cách xa nơi họ dẫn tới việc xuất nơi ăn dành cho người hành hương Một số nhà tư tưởng thực chuyến dài ngày lãnh thổ quốc gia rộng lớn Khổng Tử đến nhiều vùng Trung Hoa Từ kỷ IV trước công nguyên, Hy Lạp phát triển cường thịnh Việc đến vùng đất Địa Trung Hải với mục đích nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tham quan nghiên cứu ngày thu hút đông đảo giai cấp chủ nô Hy Lạp Năm 776 trước công nguyên Hy Lạp người ta tổ chức thi thể thao mà sau gọi vận hội Olympic, tổ chức năm lần Cuộc thi thu hút nhiều người đến thi đấu người đến xem
Đế quốc La Mã đời phát triển cực thịnh từ kỷ I trước công nguyên đến kỷ I sau công nguyên đánh dấu phát triển hoạt động du lịch Địa Trung Hải Sự phát triển đường giao thông, việc xây dựng công trình kiến trúc đồ sộ hoành tráng đền thờ, dinh thự, quảng trường thành thị cổ đại
La Mã thúc người từ nhiều nơi đến tham quan Người La Mã lập hệ thống trạm dừng chân cho khách với dịch vụ nghỉ trọ, ăn uống, bán cỏ khô cho ngựa hay thay ngựa cho khách Trong trạm có phòng đặc biệt dành cho qúy tộc, chủ nơ, quan chức phòng bình thường dành cho khách lữ hành Cũng từ bán đảo La Mã, nhiều người du lịch tới vùng Địa Trung Hải thăm Kim Tự Tháp Ai Cập, vườn treo Babylon Lưỡng Hà, đền đài Hy Lạp Sự suy tàn quốc gia cổ đại có đế quốc La Mã từ kỷ IV từ đế quốc Tây La Mã diệt vong (năm 476) kéo theo suy tàn hoạt động du lịch, người ta gọi “thời kỳ đen tối” với xung đột, thơn tính lẫn quốc gia phong kiến châu Âu trình hình thành phát triển thịnh đạt Ngoài hành quân chinh phạt, xâm lăng mà đáng kể
Thập tự chinh (có Thập tự chinh lớn từ phương Tây sang phương Đông) Những chuyến du lịch ỏi mạo hiểm Ngồi an tồn, người ta gặp trở ngại xuống cấp đường xá dịch vụ du lịch Sự đời lãnh địa phong kiến rộng lớn thời Trung Cổ làm suy sụp hoạt động du lịch thịnh hành thời cổ đại Tuy có nhà du lịch mạo hiểm với khát khao tìm hiểu giới rộng lớn Vào năm 1271, Marco Polo (ý) từ Venise Trung Quốc nhiều nơi phương Đông
Ông dặt chân lên thương cảng Đại Chiêm (nay Hội An, Việt Nam) Marco Polo trở châu Âu năm 1292 viết “Marco Polo du ký” Cuốn sách gợi lên lòng ham hiểu biết nhiều hệ người châu Âu sau Cuối kỷ XV đầu kỷ XVI, hiểu biết địa lý, thiên văn, hải dương kỹ thuật biển giúp người có phát kiến địa lý lớn Từ 1492 đến 1504, Christopher Colombus tiến hành hành trình thám hiểm sang châu lục mà sau gọi châu Mỹ Phát kiến lớn chuyến vòng quanh châu Phi, vượt qua ấn Độ Dương đến ấn Độ (1497-1499) Vasco de Gama người Bồ Đào Nha Chuyến vòng quanh giới biển đồn thám hiểm Fernand Majellan dẫn đầu (1519 – 1522) phát kiến quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt
Các chuyến không phải mục đích du lịch ý nghĩa định, mở hướng cho hoạt động lữ hành quốc tế phương tiện vận tải thuỷ Mặt khác chuyến coi chuyến du lịch thám hiểm, nghiên cứu người với giới rộng lớn Từ kỷ XVI trở đi, chuyến lữ hành người đến châu lục trở nên phổ biến Các thương gia, nhà ngoại giao, nhà khoa học, nhà truyền giáo từ châu Âu đến châu Á, châu Phi, châu Mỹ coi chuyến lữ hành vĩ đại, góp phần giao lưu văn hoá giới Đến kỷ XVIII loại hình du lịch có tên gọi Grand Tour xuất châu Âu Đây chuyến học tập khoảng thời gian định sinh viên đại học Thomas Cook người Anh sớm nhìn u cầu cần có tổ chức du lịch
Tháng năm1841, ông vận động tổ chức cho 570 người tầu hoả với khoảng cách 12 dặm để dự hội nghị Năm 1842 ông sáng lập hãng lữ hành giới với tên gọi Thomas Cook Bắt đầu việc tổ chức chuyến phạm vi nước phục vụ học sinh, phụ huynh cặp vợ chồng Nắm bắt nhu cầu muốn nghỉ hè tham quan du lịch nước ngoài, năm 1854 hãng Thomas Cook bắt đầu tổ chức tuyến du lịch quốc tế sang Châu Âu Năm 1871 ông thiết lập trụ sở New York đến năm 1880 có 60 chi nhánh khắp giới Năm 1872 Cook thực chuyến du lịch vòng quanh giới với 11 du khách Trong khoảng thời gian này, Thomas Cook có khoảng 200 khách sạn chương trình Đến 1890 chuyến lữ hành Thomas chiếm lĩnh toàn giới với gần 1.000 khách sạn danh mục
Sự đời hãng lữ hành Thomas Cook mốc quan trọng, đánh dấu đời hình thành hãng lữ hành làm cầu nối khách du lịch thành phần phục vụ du lịch để hoạt động du lịch trở nên thuận tiện Từ nửa sau kỷ XIX, đặc biệt vào 30 năm cuối, du lịch có điều kiện phát triển Thành tựu khoa học kỹ thuật tạo điều kiện để du lịch phát triển Vào năm vắt ngang hai thể kỷ XIX XX, du lịch ô tô xuất với việc xây dựng đường ôtô phát triển phương tiện thông tin liên lạc Người du lịch chủ yếu tầng lớp quý tộc, quan chức, thương gia tư sản giàu có, chủ yếu tập trung loại hình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí Sau chiến tranh giới
thứ nhất, du lịch tiếp tục phát triển với việc sử dụng phương tiện vận chuyển máy bay Chiến tranh giới lần thứ hai làm cho hoạt động du lịch gần ngưng trệ Sau năm khôi phục kinh tế xã hội bị tàn phá chiến tranh, từ thập kỷ 60 du lịch bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh Sự phát triển kinh tế giới tạo điều kiện cho nhân loại mở rộng tăng cường hoạt động du lịch Đồng thời dịch vụ du lịch ngày mở rộng nâng cao quy mô chất lượng Lịch sử phát triển du lịch Việt Nam Tài nguyên du lịch Việt Nam phong phú đa dạng Ba phần tư diện tích lãnh thổ nước ta núi đồi với nhiều cảnh quan ngoạn mục, cánh rừng nhiệt đới
Source: https://ladyfirst.vn
Category: DU LỊCH