Kênh dành cho phái đẹp!

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhi viêm phổi vàng da

Kế hoạch chăm sóc bệnh nhi viêm phổi vàng da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.27 KB, 21 trang )

THIẾT KẾ WEBSITE CHUYÊN NGHIỆP CHỈ VỚI 500K /NĂM

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỀU DƯỠNG-KỸ THUẬT Y HỌC
KHOA HÔ HẤP BV NHI ĐỒNG I
TỔ 7- NHÓM I- LỚP CNĐDLT2014
Thời gian thực tập: 5/6-09/06/2016

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHI

THIẾT KẾ WEBSITE CHUYÊN NGHIỆP CHỈ VỚI 500K /NĂM

VIÊM PHỔI/ VÀNG DA
NHÓM 1 – TỒ 7, LỚP CNĐDLT 14
THÀNH VIÊN NHÓM :
1. HOÀNG THỊ MẾN.
2. MAI THỊ NGỌC MAI.
3. NGUYỄN THỊ TRÀ MY.
4. NGUYỄN THỊ LOAN(1982)
5. NGUYỄN PHẠM THU HIỀN

I.THU THẬP DỮ KIỆN
1.Hành chánh
– Họ tên người bệnh: CB Nguyễn Ánh T _
tháng)

Năm sinh: 30/04/2017 (gần 1,5

– Phái: NỮ
– Dân tộc: kinh

Tôn giáo: không.

– Địa chỉ : Huyện Hoài Đức- Hà Nội

– Tên cha: Nguyễn Đình Cương

_

Năm sinh: 1986.

– Trình độ học vấn: 9/12.
– Nghề nghiệp: Làm ruộng.
– Họ tên mẹ: Nguyễn Ánh Tuyết

_

Năm sinh:1989.

– Trình độ học vấn: 9/12.
– Nghề nghiệp: Làm ruộng.
– Ngày vào viện: 12h10’ _ ngày 04/06/2017
– Vào khoa: Nội hô hấp BV Nhi dồng I ngày 04/06/2017 lúc 13h 00
2.Lý do nhập viện:
– Thở mệt N4+ sốt N4
3.Chẩn đoán:
– Phòng khám: Viêm phổi.
– Hiện tại khoa điều trị: Viêm phổi/ vàng da.
4.Tiền sử:
Bản thân:
Bé sinh đủ tháng.
Chẩn đoán: Viêm phổi/ dãn hố sau.
Sau sinh điều trị dưỡng nhi tại bệnh viện Từ Dũ.
Quá trình sinh trưởng:
– Para: 2002


– Sản khoa sơ sinh: sinh thường. Cân nặng lúc sinh: 3,6 kg
– Phát triển về tinh thần: bình thường
– Phát triển về vận động: bình thường
– Nuôi dưỡng: bằng sữa mẹ hoàn toàn.
– Chăm sóc: tại nhà
– Tiêm chủng: Vaccin BCG
 Gia đình:
– Cha: bình thường
– Mẹ: bị viêm gan siêu vi B
5.Bệnh sử:
Quá trình bệnh lý: Trước nhập viện 3 ngày, bé có dấu hiệu khò khè,sổ mũi
nước,bú kém, quấy khóc, tiêu lỏng khoảng 10 lần / ngày kèm theo sốt 39,5°C. Tình
trạng không thuyên giảm, nên người nhà chuyển lên khoa CD3 bệnh viện Nhi
Đồng I thành phố Hồ Chí Minh.
6.Hướng điều trị nội khoa:
Dựa vào y lệnh điều trị của cả quá trình
• Kháng sinh
• Giãn phế quản
• Hỗ trợ hô hấp
• Kiểm soát cân nặng
• Chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh.
7.Tình trạng hiện tại: 8g ngày 07/06/2017.
+ Tổng trạng: Chiều cao: 55cm _cân nặng: 3,9 kg : Trung bình
+ Tri giác: bé tỉnh.
+ Dấu sinh hiệu:
° Mạch: 120 l/p, đều.

° Thân nhiệt: 39,5°C( Không dùng thuốc hạ sốt).
° Nhịp thở: 68l/p, rút lõm lồng ngực, thở đều.
° SpO2 : 90%, có hỗ trợ qua canulla 3l/p.
+ Da: Ẩm ướt, không dấu xuất huyết dưới da. Môi hồng, vàng da,
+ Niêm: Vàng mắt, không xuất huyết..
 Các hệ cơ quan:
 Hô hấp: Khó thở, thở nhanh, phổi ran ẩm, NT: 68l/ph, khò khè, có rút
lõm lồng ngực. SpO2 : 90% có hổ trợ qua canula 3lit/phút
 Tuần hoàn: Tim đều, rõ. Mạch: 120 l/ph. Có kim luồn ở ngón chân cái
bên trái ngày 07/06/2017
 Tiêu hóa: Bụng mềm, hơi chướng. Gan lách không sờ chạm. Bú kém
khoảng 4-5 cữ bú/ ngày, mỗi lần bú trẻ quấy khóc, bú mẹ hoàn toàn.
 Tiêu 10 lần/ngày. Phân nhầy – lỏng, màu vàng.

Thần kinh: Thóp phẳng
Cơ-xương khớp: Bình thường
Tai mũi họng: Sổ mũi nước trong.
Ngủ: Khoảng 8 giờ/ ngày, hay bị thức giấc do khò khè, khó thở, quấy
khóc.
 Vệ sinh cá nhân: Sạch sẽ, người nhà hỗ trợ.
 Tâm lý – kiến thức: Thân nhân bệnh nhi lo lắng về bệnh, hay hỏi thăm
về tình trạng bệnh của bé. Hạn chế kiến thức về bệnh và cách chăm
sóc bé.



8. Các chỉ định điều trị và chăm sóc:

 Chỉ định điều trị :
ST
1

TÊN THUỐC
Tranforan 1g

2

Ho Artex

3

Pulmicort 0,5mg

4

Cenpadol 150mg

5

Nacl 0,9% 500 ml

LIỀU DÙNG
0.25g x 3 lần
(TMC)
0,5 mcf x 3
lần
(uống)
½ ống x 2

(phun
khí
dung)
1,5g x 4 uống
khi sốt
x 6l x 3 lần

° Thở oxy ẩm qua canulla 3 lít/ phút.
° Cấy đàm.
 Chỉ định chăm sóc:
– TD dấu sinh hiệu, chú ý nhịp thở.
– TD tình trạng suy hô hấp, khó thở, SpO2, tri giác.
– TD tình trạng rút lõm lồng ngực.
9. Phân cấp điều dưỡng: Cấp 2.
PHẦN II. SO SÁNH LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ
A. BỆNH HỌC:
1. Định nghĩa viêm phổi:
Viêm phổi là bệnh lý viêm đường hô hấp lây truyền qua tiếp xúc, thường gặp
ở trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc trẻ sống trong môi

trường ô nhiễm, khói bụi, đông đúc, tiếp xúc nhiều với khói thuốc lá hoặc chăm
sóc không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn nhiều so với trẻ bình
thường.
Có nhiều tác nhân gây viêm phổi nhưng chủ yếu là do vi khuẩn và virus, đôi
khi là do chăm sóc trẻ chưa đúng cách để trẻ bị sặc thức ăn, nôn, trớ, hít phải hóa
chất…
2. Định nghĩa vàng da:
Vàng da (hoàng đản) là trạng thái bệnh lý biểu hiện da, niêm mạc có màu
vàng đồng thời bilirubin toàn phần trong máu tăng trên 17 mcmol/lít.

3. Nguyên nhân viêm phổi:
– Vi khuẩn: ở các nước đang phát triển nguyên nhân do vi khuẩn còn phổ biến.
Các loại vi khuẩn thường gặp là phế cầu, hemophilus influenzae, sau đó là
các loại vi khuẩn khác như: tụ cầu, liên cầu, E coli, klebsiella pneumoniae….
– Virus: Các virus thường gặp gây viêm phổi là virus hợp bào hô hấp, virus
cúm, á cúm, + adenovirus….
– Mycoplasma thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi.
– Nấm: thường gặp nhất là nấm candida albicans gây tưa miệng có thể phát
triển xuống phế quản phổi gây viêm phổi do nấm.
4. Nguyên nhân của vàng da ở trẻ:
Em bé có thể có một chứng rối loạn cơ bản gây vàng da. Trong những trường
hợp này, vàng da thường xuất hiện sớm hơn hoặc muộn hơn so với vàng da sinh
lý. Bệnh hoặc điều kiện có thể gây vàng da bao gồm:
Nội chảy máu (xuất huyết).
Nhiễm trùng trong máu của bé (nhiễm trùng huyết).
Các virus hoặc vi khuẩn nhiễm trùng.
Sự không tương thích giữa máu mẹ và máu của em bé.
Sự cố gan.
Thiếu hụt enzyme.
Bất thường của tế bào hồng cầu của bé.
5. Cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm phổi:
Vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào phổi gây tổn thương viêm các phế quản
nhỏ, túi phổi (phế nang) và tổ chức xung quanh phế nang. Do phổi bị tổn thương
gây tăng tiết đờm rãi, phù nề niêm mạc phế quản gây bít tắc đường thở dẫn đến rối

loạn thông khí và khuyếch tán khí, cuối cùng là suy hô hấp. Hậu quả của suy hô
hấp là thiếu O2, tăng CO2 trong máu và gây nên các rối loạn bệnh lý khác.
Đường lây nhiễm:
Nhiễm VSV thường trú ở vùng hầu họng

Hít không khí mang các hạt vi trùng
Nhiễm trực tiếp từ các kĩ thuât: đặt NKQ, đặt sonde dạ dày…
6. Cơ chế bệnh sinh của vàng da:
– Do tăng sản xuất Bilirubin gây ra do bệnh máu, ví dụ huyết tán hoặc do rối
loạn hồng cầu.
– Do rối loạn thải trừ Bilirubin gây ra do bệnh Gilbert hoặc do thiếu thải trừ,
dẫn đến ư mật
7. Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng của viêm phổi:
 Giai đoạn khởi phát:
Sốt nhẹ, nhiệt độ có thể tăng lên từ từ hoặc sốt cao ngay từ đầu.
Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, khó chịu, ăn kém.
Viêm long đường hô hấp trên như ngạt mũi, chảy nước mũi, ho.
Rối loạn tiêu hoá: nôn, trớ, tiêu chảy.
 Giai đoạn toàn phát:
Sốt cao, mệt mỏi, quấy khóc, môi khô lưỡi bẩn.
Ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều đờm rãi.
Nhịp thở nhanh:
– 60 lần/phút với trẻ dưới 2 tháng
– 50 lần/phút với trẻ từ 2 – 12 tháng.
– 40 lần/phút với trẻ trên 1 – 5 tuổi.

Khó thở, cánh mũi phập phổng, đầu gật gù theo nhịp thở, rút lõm lổng ngực.
Trường hợp nặng hơn có thể có dấu hiệu tím tái ở lưỡi, quanh môi, đầu chi,
rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở.
Nghe phổi có ran ẩm to nhỏ hạt rải rác ở 1 hoặc cả 2 bên phổi, ngoài ra có thể
có ran ngáy, ran rít.
Có thể có rối loạn tiêu hoá: nôn trớ, tiêu ch ảy, bụng chướng…
Trường hợp suy hô hấp nặng có thể có biểu hiện suy tim, trụy mạch.
 Triệu chứng khác đi kèm:

– Viêm cơ, nhọt da, viêm xương, viêm tai giữa, viêm Amidan, viêm thanh thiệt,
viêm màng ngoài tim.
– Viêm phổi trẻ em, không nhất thiết chờ kết quả cận lâm sàng, nếu được chẩn
đoán và điều trị sớm thì diễn tiến thường tốt và khỏi bịnh sau 7-10 ngày. Nếu

trẻ đến muộn hoặc điều trị không đúng mức, nhất là trẻ dưới 12 tháng, thì tử
vong rất cao.
8. Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng của vàng da:
8.1 Lâm sàng:
* Cơ năng:
– Ngứa da, ngứa toàn thân,càng gãi càng ngứa, thuốc chống ngứa vô hiệu.
– Ngày ngủ gật, đêm ít ngủ (vì ngứa phải gãi).
– Thường chán ăn, sợ mỡ, đầy bụng, đau tức hạ sườn phải.
– Nước tiểu đỏ như nước vối thường xuyên.
– Phân bạc màu, phân lỏng, sống phân.
* Thực thể (quan trọng):
– Nhìn da, niêm mạc bệnh nhân có màu vàng (dưới ánh sáng ban ngày).
– Nhiều vết xước bị nhiễm khuẩn trên da (do gãi vì ngứa).
– Trên da có những u vàng (xanthoma), mảng vàng (xanthelasma) giả thiết
cho rằng đó là những mảng ứ đọng cholesterol màu vàng nhạt trên mặt da,
mi mắt, dái tai, tay…
– Mạch quay dưới 50 nhịp/phút.
– Gan to chắc, bờ tù, nhẵn, ấn tức.
– Túi mật to và đau.
8.2 Xét nghiệm:
* Xét nghiệm máu:
– Bilirubin máu trên 17 micromol/l.
– Cholesterol máu loại toàn phần tăng trên 5,2 mmol/l.

– Photphataza kiềm tăng trên 170 U/l.
– Tỉ lệ prothombin máu giảm dưới: 75%, với test Kohler (+).
* Nước tiểu, phân:
– Nước tiểu: muối mật, sắc tố mật (+).
– Phân: stercobilin giảm hoặc mất.
* Các xét nghiệm khác khẳng định nguyên nhân tắc mật:
– Siêu âm: thấy sỏi.
– X quang bụng không chuẩn bị, hoặc chụp đường mật có cản quang.
– Xạ đồ gan mật.
– Soi ổ bụng.
– Lấy dịch mật xét nghiệm.
* Xét nghiệm miễn dịch:
– HbsAg (+) viêm gan (HBV, HCV…), IgM (ứ mật tiên phát: Hanot).
– Nghiệm pháp: Coombs (+) huyết tán.
– Nghiệm pháp: Waaler-Latex (VGM).
9. Cân lâm sàng viêm phổi:

X quang: Có nốt mờ rải rác, chủ yếu ở vùng rốn phổi, cạnh tim.
Công thức máu: Số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
tăng.
Xét nghiêm đo các chất khí trong máu: xét nghiêm Astrup thấy hiên tượng
nhiễm toan PaO2 giảm, PaCO2 tăng, pH máu giảm, dự trữ kiềm (BE) âm trong
những trường hợp viêm phổi nặng có suy hô hấp.
CRP tăng trên 20mg/l trong viêm phổi cấp do vi trùng.
Xét nghiệm đàm (soi, cấy): ở trẻ lớn ho khạc được, ở trẻ nhỏ thì hút dịch
phế quản hoặc dịch dạ dày,xét nghiệm này rất dễ bị ngoại nhiễm
Cấy máu: đặc hiệu xác định được tác nhân gây bệnh nhưng không phải lúc
nào cũng dương tính.
Xác định kháng nguyên vi khuẩn bằng điện di miễn dịch đối lưu hoặc

ngưng kết hạt latex.
10. Biến chứng của viêm phổi:

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.

Áp xe phổi ( có thể gây tràn dịch màng phổi).

Viêm phổi mạn tính.

– Nặng hơn có thể tràn mủ màng tim hoặc nhiển khuẩn huyết gây biến chứng
lên các hệ cơ quan khác nhu tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, khớp.
11. Biến chứng của vàng da:
Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp có thể do nhiều nguyên nhân gây nên
nhưng điều nguy hiểm nhất đối với trẻ sơ sinh là biến chứng của bệnh, khi lượng
bilirubin gián tiếp vượt quá ngưỡng cho phép, lớn hơn 20mg%, nhất là trong 15
ngày đầu sau sinh, trong khi màng ngăn giữa máu và tổ chức não chưa vững bền.
Trước hết là biến chứng vàng da nhân não (do tăng bilirubin gián tiếp). Đây
là biến chứng đáng sợ nhất, khi lượng bilirubin tăng trên 20mg/dL (trên 340 mol/L)
nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh. Bilirubin tự do không khi không kết hợp
albumin là một chất gây độc, sẽ ngấm dễ dàng vào các nhân xám trong não. Khả
năng albumin gắn bilirubin kém khi trẻ bị tan máu, suy hô hấp, giảm oxy máu, tăng
CO2 máu, toan máu, ngạt, nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, hạ đường máu.
Bilirubin tự do có kết hợp albumin cũng có thể xuyên qua hàng rào mạch
máu não khi hàng rào này bị tổn thương bởi các yếu tố nguy cơ như đẻ non, tăng
thẩm thấu, co giật, tăng CO2 máu, tăng huyết áp, viêm mạch, viêm màng não, bệnh

não thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não thất.
Bệnh sẽ biểu hiện qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phản xạ nguyên thủy giảm hoặc mất, trẻ bỏ bú, li bì, nôn, giảm
trương lực cơ, khóc thét.
Giai đoạn 2: Trẻ bị kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, nếu không được
điều trị kịp thời sẽ dần đi đến hôn mê và tử vong trong cơn ngừng thở.
Giai đoạn 3: Co cứng giảm dần trong khoảng 1 tuần.
Giai đoạn 4: Bệnh để lại di chứng tinh thần và vận động như co cứng, điếc, liệt,
chậm phát triển tinh thần, nói khó…
Một biến chứng khác có thể gặp là suy chức năng gan (do tăng bilirubin trực tiếp).
Vàng da tăng bilirubin trực tiếp dù bởi nguyên nhân nào nếu không được điều trị
cũng có thể gây biến chứng thương tổn đến tế bào gan dẫn đến hậu quả cuối cùng
chức năng gan bị suy.
B. SO SÁNH TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ LÝ THUYẾT.
1. Triệu chứng học:
TRIỆU CHỨNG
HỌC

STT

1. Ho khan, ho có đàm,
sổ mũi,nghẹt mũi
2.
3.
4.
5.

TRIỆU CHỨNG

LÂM SÀNG

NHẬN XÉT

Thở nhanh,khò khè, Biểu hiện trên lâm
co lõm lồng ngực, sổ sàng phù hợp với lý
mũi nước,
thuyết đã học.

Sốt 39-400c

Thân nhiệt 39,50C

Giống
với
triệu
chứng bệnh học

Nhịp thở ≥ 40l/p

Nhịp thở 68l/p

Giống
với
triệu
chứng bệnh học

Vận động kém

Nằm tại giường

Giống
với
triệu
chứng bệnh học

Không uống, bú được

Bú kém, mệt mỏi

Giống
với
triệu
chứng bệnh học

2.Cận lâm sàng:
+ Siêu âm: chưa thấy tổn thương bệnh lý đặc hiệu.
+ X-Quang: bóng tim không to. Viêm phổi qunh rốn phổi (T) :5/06/ 2017
+ Xét nghiệm sinh hóa: 5/06/ 2017
Chỉ số

Kết quả

Chỉ

số

thường

bình Đơn vị

Biện luận

Bilirubin toàn phần

258.94

5.13 – 20.52

umol/L

Kali tăng nguy

Bilirubin trực tiếp

16.25

<3.42 umol/L cơ rối loạn nhịp Bilirubin gián tiếp 242.69 <13.68
umol/L

tim,

AST

42.82

15 – 60

U/L

ALT

22.22

13 – 45

U/L

ALP

470.10

82 – 383

U/L

GGT

82.76

12 – 132

U/L

HBsAg

Âm tính

1.1 -1.8

mmol/l

HBsAb

Dương tính yếu 0,15 – 0,45

gây

tử

vong

mmol/l

III. ĐIỀU DƯỠNG THUỐC:
1. Điều dưỡng thuốc chung:
– Thực hiện 6 đúng trước khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
– Kiểm tra tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân.

– Thực hiện đúng kỹ thuật tiêm truyền, vô khuẩn.
– Thực hiện thuốc đúng y lệnh, đúng liều, đúng giờ.
– Mang theo hộp chống sốc.
– Hiểu rõ tác dụng chính, tác dụng phụ của thuốc.
– Theo dõi dấu sinh hiệu trước và sau khi dùng thuốc.
– Theo dõi chức năng gan, thận.
– Luôn giữ an toàn và tiện nghi cho bệnh nhân.
-Theo dõi tác dụng phụ trên BN và báo bác sĩ khi phát hiện bất thường
Hiểu rõ y lệnh thuốc, nếu không rõ phải hỏi lại, không tự ý cho bệnh nhân dùng
thuốc.

– Điều dưỡng thuốc riêng:
S
T

Tên thuốc

Tác dụng chính:

Tác dụng phụ:

Điều dưỡng thuốc

T

1

2

3

4

5

Tranforan – Hô hấp: viêm phổi,Mẫn
cảm
1g 0.25g x 3viêm PQ, giãn PQ.
Cephalosporin
lần (TMC) – Tiêu hóa: viêm PM,
viêm đường mật.
Các bệnh nhiễm trùng…

với- Tiêm tĩnh mạch
chậm (hòa 1g với
10ml nước cất)
– TD tình trạng trẻ
sau khi thực hiện
thuốc.
Ho
Artex-Ho khan, ho đàm.
Không dùng cho Theo dõi quá trình
0,5 mcf x 3- viêm họng, viêm PQ,người đái tháo đường.trước và sau khi
lần
hen xuyển.
Không dùng cho bệnhdùng thuốc.
(uống)
– Người mắc các bệnh hônhân mẫn cảm với bất
hấp liên quan đến ho.

kỳ thành phần nào của
(viêm phế quản, suyễn ) thuốc.
Pulmicort
Điều trị hen PQ.
Quá mẫn cảm vớiTD tình trạng Phun
0,5mg
Điều trị viêm thanh quản,thành phần của thuốc. khí qua mũi cho
½ ống x 2 khí quản ở nhũ nhi và trẻ
trẻ.
(phun khínhỏ.
dung)
Cenpadol Hạ sốt, giảm đau
Thiêú máu nhiều lần, Uống,và Theo dõi
150m1,5g x
bệnh tim, phổi, thận,suy giảm chức
4 uống khi
hoặc gan. quá mẫnnăng gan, thận.
sốtg
cảm với paracetamol
Nacl 0,9%Bù nướcđiện giải, phaThận trọng người bị Thực hiện đúng y
500 ml x 6ltiêm thuốc
suy tim, sung huyết,lệnh thuốc.
x 3 lần
suy thận nặng ,xơ- TD dấu sinh hiệu
gan, đang dung cáccủa bệnh nhi :
thuốc N -SAID
Mạch, nhiệt ,
HA,Nhịp thở.

PHẦN IV. CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG:
A .CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG:
Hiện tại:
– Đường thở không thông thoáng do tăng tiết đàm nhớt ,rút lõm lồng ngực, thở
nhanh nhịp thở 68 l/p biểu hiện hình ảnh X-Quang: Viêm phổi quanh rốn
phổi trái.
– Thân nhiệt tăng cao do viêm phổi biểu hiện sốt 39,5°C.
– Bé vàng da, vàng mắt do bệnh lý .
– Dinh dưỡng kém do khó thở, sổ mũi biểu hiện bú kém( khoảng 4-5 cữ bú),
mệt mỏi.
– Trẻ ngủ ít do khó thở, khò khè,sổ mũi, môi trường bệnh viên biểu hiện ngủ
khoảng 8 giờ/ ngày, hay bị thức giấc.
– Thân nhân bệnh nhi lo lắng và hạn chế kiến thức, cách chăm sóc trẻ biểu
hiện thường xuyên hỏi về tình trang của trẻ.
Lâu dài:
– Nguy cơ bội nhiễm phổi, xẹp phổi kéo dài trên bệnh nhi nằm lâu.
– Nguy cơ rối loạn nước và điện giải do tăng công thở biểu hiện nhịp thở 68
l/p, rút lõm lồng ngực.
– Nguy cơ rối loạn tiêu hóa do dùng kháng sinh, nằm lâu.
B. QUY TRÌNH CHĂM SÓC :
STT Chẩn đoán điều
dưỡng
1

Đường
thở
không
thông
thoáng do tăng
tiết đàm nhớt

,rút lõm lồng
ngực,
thở
nhanh nhịp thở
68 l/p, SpO2
90% biểu hiên
hình ảnh XQuang: Viêm

Mục tiêu

Can thiệp

Lượng giá

Đường thở trẻ
thông thoáng
hết ứ đọng
đàm, bớt khò
khè.

– Cho trẻ nằm đúng tư thế, nằm
ngửa, kê gối dưới vai sao cho
đầu ngửa hoặc nghiêng một bên
khi ngủ. Nằm với cổ hơi ngửa
và mũi hướng lên trần nhà tránh
ngửa cổ tối đa.

Đường thở
của
trẻ

được
thông
thoáng.

Nhịp thở
– Hút sạch nước mũi, đờm nhớt trở về mức
một cách nhẹ nhàng để thông ổn định.
thoáng đường thở cho trẻ.

phổi quanh rốn
phổi trái.

– Vật lý trị liệu giúp tống xuất
đàm ra ngoài để đường thở của
trẻ được thông thoáng.
– Vệ sinh mũi miệng sạch sẽ
hằng ngày cho trẻ, nhỏ mũi
bằng nước muối sinh lý cho trẻ
để làm giảm sổ mũi giúp trẻ dễ
thở, bú tốt.
– Theo dõi nhịp thở, kiểu thở,
SpO2, những dầu hiệu của khó
thở: tím môi, màu sắc da, rút
lõm lồng ngực.
– Đánh giá mức độ khó thở
bằng theo dõi nhịp thở của trẻ
để đánh giá diễn tiến nặng thêm
hay nhẹ đi để có biện pháp can
thiệp thích hợp + đánh giá kết

quả điều trị.
– Đánh giá diễn tiến bệnh: +
Trẻ đỡ khó thở + Không rút lõm
lồng ngực + Không tím tái +
Đỡ khò khè → là bệnh diễn tiến
bệnh tốt hơn.
– Trẻ dễ thở, môi hồng, SpO2
>96%.
– Thực hiện y lệnh thuốc đúng
liều, đúng giờ.
-Giúp loãng đàm bằng: Cho trẻ
uống nước ấm, thuốc loãng đàm
theo y lệnh, vật lý trị liệu hô

hấp cho bệnh nhi.
2

Thân nhiệt tăng Thân nhiệt trẻ – Tránh cho trẻ bị sốt cao: Nằm Trẻ
bớt
cao do viêm được duy trì phòng sạch sẽ thoáng mát, nới sốt, nhiệt
phổi biểu hiện ổn định.
rộng quần áo cho trẻ.
độ 37,5°C.
sốt 39,5°C.
– Tăng cường cho trẻ sữa mẹ
nhiều hơn.
– Quần áo không quá chật khiến
bé nóng bức khó thở.
– Hướng dẫn thân nhân lau mát

bằng nước ấm cho bé ở những
vùng có mạch máu lớn đi qua
giúp trẻ hạ sốt như vùng trán,
nách, bẹn, ngực.
– Thực hiện y lệnh thuốc hạ sốt
cho trẻ.
– Sử dụng thuốc kháng sinh
theo y lệnh của bác sỹ.

4

Bé vàng da,
vàng mắt liên
quan đến bệnh
lý.

Tình
trạng
vàng da, vàng
mắt được cải
thiện.

– Theo dõi tri giác, màu sắc da,
niêm. Và tính chất vàng da mỗi
ngày để báo bác sĩ.
– Theo dõi lượng nước tiểu,
màu sắc, tính chất trong 24 giờ.
– Hướng dẫn mẹ phơi nắng cho
trẻ từ 7h -9h sáng, đồng thời
che mắt cho bé khi phơi nắng.

– Hướng dẫn mẹ cho trẻ bú mẹ
hoàn toàn.
– Theo dõi phân, màu sắc, số
lượng và tính chất phân.
– Vệ sinh: lau mình cho trẻ bằng
nước ấm, cắt ngắn móng tay và
móng chân tránh trẻ cào, gãi
gây trầy xước da sẽ gây nguy

Tình trạng
vàng da,
vàng mắt
giảm.

5

Dinh
dưỡng
kém do khó
thở, sổ mũi
biểu hiện bú
kém( khoảng
4-5 cữ bú), mệt
mỏi.

cơ nhiễm trùng.
– Theo dõi xét nghiệm
billibrubin.
Đảm bảo đầy -Tăng cường cho trẻ bú nhiều

đủ dinh dưỡng hơn bình thường.
cho trẻ.
– Trường hợp trẻ không bú được
thì vắt lấy sữa hoặc hòa thêm
sữa bột cho trẻ uống bằng
muỗng. Nếu trẻ không bú bằng
đường miệng được thì cho ăn
qua ống thông mũi dạ dày hoặc
nuôi ăn qua đường truyên tĩnh
mạch theo y lệnh.

Trẻ không
sụt cân và

được
nhiều hơn.

– Theo dõi cân nặng và khả
năng tiêu hóa của trẻ.
-Hướng dẫn mẹ cho trẻ bú làm
nhiều lần để đảm bảo cung cấp
đủ dinh dưỡng cho trẻ nhất là
khi bé đang bị tiêu lỏng nhiều
lần.
6

Trẻ ngủ ít do Trẻ ngủ đủ và – Thực hiện thuốc hỗ trợ hô hấp
khó thở, khò ngon giấc.
giúp trẻ thở dễ dàng và bớt khò
khè,sổ

mũi,
khè.
môi
trường
bệnh viện ,biểu
– Tạo không khí dễ ngủ: phòng
hiện
ngủ
thoáng, ánh sáng dịu, yên tĩnh,
khoảng 8 giờ/
quần áo sạch sẽ khô thoáng.
ngày, hay bị
thức giấc.
– Hạn chế thăm nuôi vào giờ trẻ
đang ngủ.
– Vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch
sẽ, lau mình bằng nước ấm
trước khi ngủ.

Trẻ
ngủ
sâu hơn và
đủ
giấc
trên
10
giờ/ ngày.

– Giúp trẻ thư giãn tạo cảm giác

dễ chịu gây buồn ngủ như là hát
ru trẻ ngủ.
– Sắp xếp thời gian làm việc
hợp lý ( nhân viên y tế) để hạn
chế thời gian nghỉ ngơi của trẻ.
7

Thân
nhân
bệnh nhi lo
lắng và hạn chế
kiến thức, cách
chăm sóc trẻ
biểu
hiện
thường xuyên
hỏi về tình
trạng của trẻ.

Người
nhà
bệnh nhi có
kiến thức về
bệnh,
biết
cách chăm sóc
và theo dõi
bệnh.

– Kiểm tra sự hiểu biết về bệnh Thân nhân

của thân nhân.

thêm
kiến thức
-Giải thích cho thân nhân về
về
bệnh
tiến triển của bệnh và hướng
của trẻ nên
điều trị.
cảm thấy
tâm
– Cung cấp thông tin về tình an
hơn, tinh
trạng hiện tại của bệnh nhi.
thần
tốt
– Cung cấp thông tin, và cách hơn so với
theo dõi các biến chứng.
lúc
mới
– Hướng dẫn thân nhân về cách vào.
chăm sóc, chế độ ăn uống nghỉ Biết cách
ngơi, vận động phù hợp với tình chăm sóc
trạng bệnh.
và theo dõi
– Hướng dẫn thân nhân thực bệnh.
hiện rửa tay thường qui trước Hợp tác tốt
khi tiếp xúc với trẻ.
trong điều

– Lồng ghép giáo dục sức khỏe trị.
cho thân nhân khi chăm sóc và
can thiệp trên bệnh nhi.
– Hướng dẫn cách nhận biết các
dấu hiệu sớm cần đưa trẻ nhập
viên ngay ( nếu xuất viện) khi
có sốt cao, thở nhanh, tím tái,
không uống được hoặc bỏ bú,

nôn tất cả mọi thứ, co giật, li
bì… hoặc trong thời gian nằm
viện mà trẻ có vấn đề bất
thường thì phải báo ngay.
Lâu dài
1.

Nguy cơ bội
nhiễm phổi ,
xẹp phổi kéo
dài trên bệnh
nhi nằm lâu.

Thân
nhân
được biết cách
phòng tránh
bội nhiễm ,
xẹp phổi cho
trẻ.

-Thực hiện các thủ thuật trên
bệnh nhi đảm bảo vô trùng : thở
oxy, lấy máu xét nghiệm, tiêm
chích…

– Bệnh nhi
không có
bội nhiễm
phổi.

-Khi bớt khó thở và xuất viện,
thân nhân nên tăng cường cho
trẻ bú mẹ.
-Khi xuất viện về nhà vẫn tuân
thủ chế độ dùng thuốc theo toa,
không nên tự ý mua thuốc sử
dụng cho trẻ.
-Khi có các triệu chứng: khó
thở, sốt cao, thở nhanh, bỏ bú,
không uống được, nôn tất cả
mọi thứ → tái khám ngay.

2.

Nguy cơ rối
loạn nước và
điện giải do
tăng công thở
biểu hiện nhịp

thở nhanh 68
l/p, rút lõm
lồng ngực.

Bệnh
nhi – Theo dõi dấu sinh hiệu của trẻ
không bị rối đặc biệt là theo dõi nhịp thở,
loạn nước điện SpO2.
giải.
– Theo dõi các xét nghiệm :
huyết đồ, ion đồ, bilirubin….

Trẻ
hạn
chế xảy ra
biến
chứng rối
loạn nước

điện
– Theo dõi lượng nước xuất giải.
nhập trong 24 giờ, nếp véo da.
– Theo dõi cân nặng hằng ngày
của trẻ.
– Bù đủ nước bằng đường uống,

hoặc đường truyền tĩnh mạch
theo y lệnh.
– Hướng dẫn thân nhân cho trẻ

uống thêm các loại thực phẩm
có chứa nhiều vitamin C, A như
cà rốt, nước cam…
-Phát hiện sớm những biểu hiện
mất nước xử trí kịp thời.
3.

Nguy cơ rối Bệnh nhi tiêu -Theo dõi tình trạng bụng
loạn tiêu hóa hóa tốt.
– Nghe nhu động ruột.
do sử dụng
kháng sinh kéo
– Theo dõi tính chất phân.
dài.
– Tăng cường cho trẻ bú mẹ
nhiều hơn nhất là khi bé đang bí
tiêu lỏng.

Hạn chế
nguy cơ
rối
loạn
tiêu hóa
cho trẻ.

PHẦN V. NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NGƯỜI BỆNH:
*Để phòng viêm phổi ở trẻ:
Nhằm giúp con trẻ không bị viêm phổi, các bậc cha mẹ cần chú ý:
– Nơi ở phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm áp về
mùa đông. Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, cho súc miệng hàng ngày. Không hút

thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để
tránh lây lan thành dịch.
– Phát hiện sớm các biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như:
ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở… và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn
kém, chậm tăng cân…
– Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở theo
chương trình tiêm chủng mở rộng. Nếu tiêm một số loại vắc-xin phòng viêm
đường hô hấp ngoài chương trình, cần có sự hướng dẫn và tư vấn của cán bộ
y tế nhằm bảo đảm hiệu quả và tránh những tai biến đáng tiếc có thể xảy ra.
– Lập sổ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ và lưu giữ sổ sau mỗi lần

khám nhằm giúp nhân viên y tế nắm được diễn biến sức khỏe, bệnh tật của
trẻ mà có hướng điều trị, phòng bệnh tốt.
Giữ ấm cho trẻ, nhất là buổi sáng và tối.
Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh. Lưu ý: vì trẻ cũng dễ bị lây chéo
bệnh từ người lớn trong gia đình nên cha mẹ cũng cần lưu ý phòng bệnh cho
chính mình.
Cho trẻ uống nhiều nước và ăn uống đủ chất.
Tránh đưa trẻ đến chỗ đông người, khi ra ngoài đường cần đeo khẩu trang
cho trẻ.
Cho trẻ chích ngừa đầy đủ nhất là các thuốc ngừa cúm, phế cầu, Hib.

*Chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại nhà:
– Bên cạnh việc cho bé uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và tái
khám đúng hẹn, cha mẹ cũng cần biết những cách chăm sóc trẻ như sau:

– Cần phải tăng cường cho trẻ ăn, bú, tránh các tập quán kiêng ăn. Cần cho trẻ
ăn đủ chất, bú đều đặn khi đang bệnh. Khi trẻ vừa khỏi bệnh cũng cần bồi
dưỡng thêm cho trẻ mau lại sức. Đối với trẻ nhỏ, khi mũi bị nghẹt, tắc, trẻ sẽ
khó bú, khó ăn hơn. Vì vậy cần làm thông thoáng, sạch mũi cho trẻ để trẻ có
thể bú, ăn dễ dàng hơn.
– Cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc tăng cường cho trẻ bú. Đây là điều rất
quan trọng vì trẻ bị viêm phổi cần được cung cấp nhiều nước để làm loãng
đàm, dịu họng, giảm ho.
– Riêng đối với vấn đề ho, chúng ta cần lưu ý: khi trẻ bị viêm phổi, ho chính là
một phản xạ có lợi để tống đàm dãi ra ngoài, giúp đường thở được thông
thoáng cho trẻ có thể hít thở dễ dàng. Vì vậy không nên lạm dụng các loại
thuốc ho để kìm hãm phản xạ có lợi này của trẻ; chỉ khi trẻ ho nhiều dẫn đến
những hậu quả xấu cho trẻ như nôn ói, mất ngủ, đau tức ngực, đau rát
họng… chúng ta có thể cho trẻ dùng các thuốc ho an toàn theo hướng dẫn
của bác sĩ.
– Trong quá trình chăm sóc, cha mẹ cần cũng cần lưu ý theo dõi những dấu
hiệu nặng như sau để đưa ngay trẻ tái khám lại ngay:
o Trẻ thở khó khăn (thở nhanh hơn, mạnh hơn, thở co lõm lồng ngực).
o Trẻ không thể uống được nước.
o Trẻ trở nên lừ đừ, bứt rứt.
Đây là những dấu hiệu cho biết bệnh của trẻ đã trở nặng, cần nhập viện

ngay.
*Phong cách sống và biện pháp khắc phục cho trẻ bị vàng da, vàng mắt:
Khi trẻ vàng da không phải là nghiêm trọng, bác sĩ có thể khuyên nên thay
đổi trong thói quen ăn,bú có thể thấp hơn mức bilirubin. Nói chuyện với bác sĩ nếu
có thắc mắc hoặc quan tâm về số lượng hoặc mức độ thường xuyên bé được cho
ăn,bú hoặc nếu đang gặp rắc rối cho con bú. Các bước sau đây có thể làm giảm
vàng da:

– Cho bú thường xuyên hơn: Cho ăn sữa thường xuyên sẽ cung cấp cho bé
nhiều hơn và gây ra đi tiêu nhiều hơn, tăng lượng bilirubin trong phân của bé. Bú
sữa mẹ, trẻ cần phải có tám đến 12 lần ăn một ngày cho một vài ngày đầu tiên của
cuộc sống. Công thức ăn trẻ sơ sinh thường nên có từ khoảng 30 – 60 ml của công
thức mỗi 2 – 3 giờ cho tuần đầu tiên.
– Bổ sung cho ăn: Nếu em bé đang gặp rắc rối cho bú, giảm cân hoặc là mất
nước, bác sĩ có thể gợi ý cho sữa bột trẻ em hoặc sữa để bổ sung cho con bú.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên sử dụng một mình sữa ngoài trong
một vài ngày và sau đó trở lại cho con bú. Hãy hỏi bác sĩ những gì ăn được chọn
cho em bé.
– Phòng chống:
Việc phòng chống tốt nhất của trẻ nhỏ có vàng da là đủ ăn, bú đủ. Bú sữa mẹ, trẻ
cần phải có tám đến 12 lần ăn một ngày cho một vài ngày đầu tiên của cuộc sống.
Công thức ăn trẻ sơ sinh thường nên có từ khoảng 30 – 60 ml của công thức mỗi 2
– 3 giờ cho tuần đầu tiên.

– Tên cha : Nguyễn Đình CươngNăm sinh : 1986. – Trình độ học vấn : 9/12. – Nghề nghiệp : Làm ruộng. – Họ tên mẹ : Nguyễn Ánh TuyếtNăm sinh : 1989. – Trình độ học vấn : 9/12. – Nghề nghiệp : Làm ruộng. – Ngày vào viện : 12 h10 ’ _ ngày 04/06/2017 – Vào khoa : Nội hô hấp BV Nhi dồng I ngày 04/06/2017 lúc 13 h 002. Lý do nhập viện : – Thở mệt N4 + sốt N43. Chẩn đoán : – Phòng khám : Viêm phổi. – Hiện tại khoa điều trị : Viêm phổi / vàng da. 4. Tiền sử : Bản thân : Bé sinh đủ tháng. Chẩn đoán : Viêm phổi / dãn hố sau. Sau sinh điều trị dưỡng nhi tại bệnh viện Từ Dũ. Quá trình sinh trưởng : – Para : 2002 – Sản khoa sơ sinh : sinh thường. Cân nặng lúc sinh : 3,6 kg – Phát triển về niềm tin : thông thường – Phát triển về hoạt động : thông thường – Nuôi dưỡng : bằng sữa mẹ trọn vẹn. – Chăm sóc : tại nhà – Tiêm chủng : Vaccin BCG  Gia đình : – Cha : thông thường – Mẹ : bị viêm gan siêu vi B5. Bệnh sử : Quá trình bệnh lý : Trước nhập viện 3 ngày, bé có tín hiệu khò khè, sổ mũinước, bú kém, quấy khóc, tiêu lỏng khoảng chừng 10 lần / ngày kèm theo sốt 39,5 °C. Tìnhtrạng không thuyên giảm, nên người nhà chuyển lên khoa CD3 bệnh viện NhiĐồng I thành phố Hồ Chí Minh. 6. Hướng điều trị nội khoa : Dựa vào y lệnh điều trị của cả quy trình • Kháng sinh • Giãn phế quản • Hỗ trợ hô hấp • Kiểm soát cân nặng • Chế độ dinh dưỡng tương thích với thực trạng bệnh. 7. Tình trạng hiện tại : 8 g ngày 07/06/2017. + Tổng trạng : Chiều cao : 55 cm _cân nặng : 3,9 kg : Trung bình + Tri giác : bé tỉnh. + Dấu sinh hiệu : ° Mạch : 120 l / p, đều. ° Thân nhiệt : 39,5 °C ( Không dùng thuốc hạ sốt ). ° Nhịp thở : 68 l / p, rút lõm lồng ngực, thở đều. ° SpO2 : 90 %, có tương hỗ qua canulla 3 l / p. + Da : Ẩm ướt, không dấu xuất huyết dưới da. Môi hồng, vàng da, + Niêm : Vàng mắt, không xuất huyết ..  Các hệ cơ quan :  Hô hấp : Khó thở, thở nhanh, phổi ran ẩm, NT : 68 l / ph, khò khè, có rútlõm lồng ngực. SpO2 : 90 % có hổ trợ qua canula 3 lit / phút  Tuần hoàn : Tim đều, rõ. Mạch : 120 l / ph. Có kim luồn ở ngón chân cáibên trái ngày 07/06/2017  Tiêu hóa : Bụng mềm, hơi chướng. Gan lách không sờ chạm. Bú kémkhoảng 4-5 cữ bú / ngày, mỗi lần bú trẻ quấy khóc, bú mẹ trọn vẹn.  Tiêu 10 lần / ngày. Phân nhầy – lỏng, màu vàng. Thần kinh : Thóp phẳngCơ-xương khớp : Bình thườngTai mũi họng : Sổ mũi nước trong. Ngủ : Khoảng 8 giờ / ngày, hay bị thức giấc do khò khè, khó thở, quấykhóc.  Vệ sinh cá thể : Sạch sẽ, người nhà tương hỗ.  Tâm lý – kiến thức và kỹ năng : Thân nhân bệnh nhi lo ngại về bệnh, hay hỏi thămvề thực trạng bệnh của bé. Hạn chế kiến thức và kỹ năng về bệnh và cách chămsóc bé. 8. Các chỉ định điều trị và chăm sóc :  Chỉ định điều trị : STTÊN THUỐCTranforan 1 gHo ArtexPulmicort 0,5 mgCenpadol 150 mgNacl 0,9 % 500 mlLIỀU DÙNG0. 25 g x 3 lần ( TMC ) 0,5 mcf x 3 lần ( uống ) ½ ống x 2 ( phunkhídung ) 1,5 g x 4 uốngkhi sốtx 6 l x 3 lần ° Thở oxy ẩm qua canulla 3 lít / phút. ° Cấy đàm.  Chỉ định chăm sóc : – TD dấu sinh hiệu, quan tâm nhịp thở. – TD thực trạng suy hô hấp, khó thở, SpO2, tri giác. – TD thực trạng rút lõm lồng ngực. 9. Phân cấp điều dưỡng : Cấp 2. PHẦN II. SO SÁNH LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾA. BỆNH HỌC : 1. Định nghĩa viêm phổi : Viêm phổi là bệnh lý viêm đường hô hấp lây truyền qua tiếp xúc, thường gặpở trẻ nhỏ đặc biệt quan trọng là trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc trẻ sống trong môitrường ô nhiễm, khói bụi, đông đúc, tiếp xúc nhiều với khói thuốc lá hoặc chămsóc không đúng cách sẽ có rủi ro tiềm ẩn mắc viêm phổi cao hơn nhiều so với trẻ bìnhthường. Có nhiều tác nhân gây viêm phổi nhưng hầu hết là do vi trùng và virus, đôikhi là do chăm sóc trẻ chưa đúng cách để trẻ bị sặc thức ăn, nôn, trớ, hít phải hóachất … 2. Định nghĩa vàng da : Vàng da ( hoàng đản ) là trạng thái bệnh lý bộc lộ da, niêm mạc có màuvàng đồng thời bilirubin toàn phần trong máu tăng trên 17 mcmol / lít. 3. Nguyên nhân viêm phổi : – Vi khuẩn : ở những nước đang tăng trưởng nguyên do do vi trùng còn thông dụng. Các loại vi trùng thường gặp là phế cầu, hemophilus influenzae, sau đó làcác loại vi trùng khác như : tụ cầu, liên cầu, E coli, klebsiella pneumoniae …. – Virus : Các virus thường gặp gây viêm phổi là virus hợp bào hô hấp, viruscúm, á cúm, + adenovirus …. – Mycoplasma thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi. – Nấm : thường gặp nhất là nấm candida albicans gây tưa miệng hoàn toàn có thể pháttriển xuống phế quản phổi gây viêm phổi do nấm. 4. Nguyên nhân của vàng da ở trẻ : Em bé hoàn toàn có thể có một chứng rối loạn cơ bản gây vàng da. Trong những trườnghợp này, vàng da thường Open sớm hơn hoặc muộn hơn so với vàng da sinhlý. Bệnh hoặc điều kiện kèm theo hoàn toàn có thể gây vàng da gồm có : Nội chảy máu ( xuất huyết ). Nhiễm trùng trong máu của bé ( nhiễm trùng huyết ). Các virus hoặc vi trùng nhiễm trùng. Sự không thích hợp giữa máu mẹ và máu của em bé. Sự cố gan. Thiếu hụt enzyme. Bất thường của tế bào hồng cầu của bé. 5. Cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm phổi : Vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào phổi gây tổn thương viêm những phế quảnnhỏ, túi phổi ( phế nang ) và tổ chức triển khai xung quanh phế nang. Do phổi bị tổn thươnggây tăng tiết đờm rãi, phù nề niêm mạc phế quản gây bít tắc đường thở dẫn đến rốiloạn thông khí và khuyếch tán khí, ở đầu cuối là suy hô hấp. Hậu quả của suy hôhấp là thiếu O2, tăng CO2 trong máu và gây nên những rối loạn bệnh lý khác. Đường lây nhiễm : Nhiễm VSV thường trú ở vùng hầu họngHít không khí mang những hạt vi trùngNhiễm trực tiếp từ những kĩ thuât : đặt NKQ, đặt sonde dạ dày … 6. Cơ chế bệnh sinh của vàng da : – Do tăng sản xuất Bilirubin gây ra do bệnh máu, ví dụ huyết tán hoặc do rốiloạn hồng cầu. – Do rối loạn thải trừ Bilirubin gây ra do bệnh Gilbert hoặc do thiếu thải trừ, dẫn đến ư mật7. Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng của viêm phổi :  Giai đoạn khởi phát : Sốt nhẹ, nhiệt độ hoàn toàn có thể tăng lên từ từ hoặc sốt cao ngay từ đầu. Trẻ căng thẳng mệt mỏi, quấy khóc, không dễ chịu, ăn kém. Viêm long đường hô hấp trên như ngạt mũi, chảy nước mũi, ho. Rối loạn tiêu hoá : nôn, trớ, tiêu chảy.  Giai đoạn toàn phát : Sốt cao, stress, quấy khóc, môi khô lưỡi bẩn. Ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều đờm rãi. Nhịp thở nhanh : – 60 lần / phút với trẻ dưới 2 tháng – 50 lần / phút với trẻ từ 2 – 12 tháng. – 40 lần / phút với trẻ trên 1 – 5 tuổi. Khó thở, cánh mũi phập phổng, đầu gật gù theo nhịp thở, rút lõm lổng ngực. Trường hợp nặng hơn hoàn toàn có thể có tín hiệu tím tái ở lưỡi, quanh môi, đầu chi, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở. Nghe phổi có ran ẩm to nhỏ hạt rải rác ở 1 hoặc cả 2 bên phổi, ngoài những có thểcó ran ngáy, ran rít. Có thể có rối loạn tiêu hoá : nôn trớ, tiêu ch ảy, bụng chướng … Trường hợp suy hô hấp nặng hoàn toàn có thể có biểu lộ suy tim, trụy mạch.  Triệu chứng khác đi kèm : – Viêm cơ, nhọt da, viêm xương, viêm tai giữa, viêm Amidan, viêm thanh thiệt, viêm màng ngoài tim. – Viêm phổi trẻ nhỏ, không nhất thiết chờ tác dụng cận lâm sàng, nếu được chẩnđoán và điều trị sớm thì diễn tiến thường tốt và khỏi bịnh sau 7-10 ngày. Nếutrẻ đến muộn hoặc điều trị không đúng mức, nhất là trẻ dưới 12 tháng, thì tửvong rất cao. 8. Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng của vàng da : 8.1 Lâm sàng : * Cơ năng : – Ngứa da, ngứa body toàn thân, càng gãi càng ngứa, thuốc chống ngứa vô hiệu. – Ngày ngủ gật, đêm ít ngủ ( vì ngứa phải gãi ). – Thường chán ăn, sợ mỡ, đầy bụng, đau tức hạ sườn phải. – Nước tiểu đỏ như nước vối tiếp tục. – Phân bạc mầu, phân lỏng, sống phân. * Thực thể ( quan trọng ) : – Nhìn da, niêm mạc bệnh nhân có màu vàng ( dưới ánh sáng ban ngày ). – Nhiều vết xước bị nhiễm khuẩn trên da ( do gãi vì ngứa ). – Trên da có những u vàng ( xanthoma ), mảng vàng ( xanthelasma ) giả thiếtcho rằng đó là những mảng ứ đọng cholesterol màu vàng nhạt trên mặt da, mi mắt, dái tai, tay … – Mạch quay dưới 50 nhịp / phút. – Gan to chắc, bờ tù, nhẵn, ấn tức. – Túi mật to và đau. 8.2 Xét nghiệm : * Xét nghiệm máu : – Bilirubin máu trên 17 micromol / l. – Cholesterol máu loại toàn phần tăng trên 5,2 mmol / l. – Photphataza kiềm tăng trên 170 U / l. – Tỉ lệ prothombin máu giảm dưới : 75 %, với test Kohler ( + ). * Nước tiểu, phân : – Nước tiểu : muối mật, sắc tố mật ( + ). – Phân : stercobilin giảm hoặc mất. * Các xét nghiệm khác khẳng định chắc chắn nguyên do tắc mật : – Siêu âm : thấy sỏi. – X quang bụng không sẵn sàng chuẩn bị, hoặc chụp đường mật có cản quang. – Xạ đồ gan mật. – Soi ổ bụng. – Lấy dịch mật xét nghiệm. * Xét nghiệm miễn dịch : – HbsAg ( + ) viêm gan ( HBV, HCV … ), IgM ( ứ mật tiên phát : Hanot ). – Nghiệm pháp : Coombs ( + ) huyết tán. – Nghiệm pháp : Waaler-Latex ( VGM ). 9. Cân lâm sàng viêm phổi : X quang : Có nốt mờ rải rác, đa phần ở vùng rốn phổi, cạnh tim. Công thức máu : Số lượng bạch cầu tăng, tỷ suất bạch cầu đa nhân trung tínhtăng. Xét nghiêm đo những chất khí trong máu : xét nghiêm Astrup thấy hiên tượngnhiễm toan PaO2 giảm, PaCO2 tăng, pH máu giảm, dự trữ kiềm ( BE ) âm trongnhững trường hợp viêm phổi nặng có suy hô hấp. CRP tăng trên 20 mg / l trong viêm phổi cấp do vi trùng. Xét nghiệm đàm ( soi, cấy ) : ở trẻ lớn ho khạc được, ở trẻ nhỏ thì hút dịchphế quản hoặc dịch dạ dày, xét nghiệm này rất dễ bị ngoại nhiễmCấy máu : đặc hiệu xác lập được tác nhân gây bệnh nhưng không phải lúcnào cũng dương thế. Xác định kháng nguyên vi trùng bằng điện di miễn dịch đối lưu hoặcngưng kết hạt latex. 10. Biến chứng của viêm phổi : Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Áp xe phổi ( hoàn toàn có thể gây tràn dịch màng phổi ). Viêm phổi mạn tính. – Nặng hơn hoàn toàn có thể tràn mủ màng tim hoặc nhiển khuẩn huyết gây biến chứnglên những hệ cơ quan khác nhu tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, khớp. 11. Biến chứng của vàng da : Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp hoàn toàn có thể do nhiều nguyên do gây nênnhưng điều nguy khốn nhất so với trẻ sơ sinh là biến chứng của bệnh, khi lượngbilirubin gián tiếp vượt quá ngưỡng được cho phép, lớn hơn 20 mg %, nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh, trong khi màng ngăn giữa máu và tổ chức triển khai não chưa vững chắc. Trước hết là biến chứng vàng da nhân não ( do tăng bilirubin gián tiếp ). Đâylà biến chứng đáng sợ nhất, khi lượng bilirubin tăng trên 20 mg / dL ( trên 340 mol / L ) nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh. Bilirubin tự do không khi không kết hợpalbumin là một chất gây độc, sẽ ngấm thuận tiện vào những nhân xám trong não. Khảnăng albumin gắn bilirubin kém khi trẻ bị tan máu, suy hô hấp, giảm oxy máu, tăngCO2 máu, toan máu, ngạt, nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, hạ đường máu. Bilirubin tự do có tích hợp albumin cũng hoàn toàn có thể xuyên qua hàng rào mạchmáu não khi hàng rào này bị tổn thương bởi những yếu tố rủi ro tiềm ẩn như đẻ non, tăngthẩm thấu, co giật, tăng CO2 máu, tăng huyết áp, viêm mạch, viêm màng não, bệnhnão thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não thất. Bệnh sẽ bộc lộ qua 4 quy trình tiến độ : Giai đoạn 1 : Phản xạ nguyên thủy giảm hoặc mất, trẻ bỏ bú, li bì, nôn, giảmtrương lực cơ, khóc thét. Giai đoạn 2 : Trẻ bị kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, nếu không đượcđiều trị kịp thời sẽ dần đi đến hôn mê và tử trận trong cơn ngừng thở. Giai đoạn 3 : Co cứng giảm dần trong khoảng chừng 1 tuần. Giai đoạn 4 : Bệnh để lại di chứng niềm tin và hoạt động như co cứng, điếc, liệt, chậm tăng trưởng niềm tin, nói khó … Một biến chứng khác hoàn toàn có thể gặp là suy công dụng gan ( do tăng bilirubin trực tiếp ). Vàng da tăng bilirubin trực tiếp dù bởi nguyên do nào nếu không được điều trịcũng hoàn toàn có thể gây biến chứng thương tổn đến tế bào gan dẫn đến hậu quả cuối cùngchức năng gan bị suy. B. SO SÁNH TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ LÝ THUYẾT. 1. Triệu chứng học : TRIỆU CHỨNGHỌCSTT1. Ho khan, ho có đàm, sổ mũi, nghẹt mũi2. 3.4.5. TRIỆU CHỨNGLÂM SÀNGNHẬN XÉTThở nhanh, khò khè, Biểu hiện trên lâmco lõm lồng ngực, sổ sàng tương thích với lýmũi nước, thuyết đã học. Sốt 39-400 cThân nhiệt 39,50 CGiốngvớitriệuchứng bệnh họcNhịp thở ≥ 40 l / pNhịp thở 68 l / pGiốngvớitriệuchứng bệnh họcVận động kémNằm tại giườngGiốngvớitriệuchứng bệnh họcKhông uống, bú đượcBú kém, mệt mỏiGiốngvớitriệuchứng bệnh học2. Cận lâm sàng : + Siêu âm : chưa thấy tổn thương bệnh lý đặc hiệu. + X-Quang : bóng tim không to. Viêm phổi qunh rốn phổi ( T ) : 5/06 / 2017 + Xét nghiệm sinh hóa : 5/06 / 2017C hỉ sốKết quảChỉsốthườngbình Đơn vịBiện luậnBilirubin toàn phần258. 945.13 – 20.52 umol / LKali tăng nguyBilirubin trực tiếp16. 25 <3. 42 umol / Lcơ rối loạn nhịpBilirubin gián tiếp242. 69 < 13.68 umol / Ltim, AST42. 8215 - 60U / LALT22. 2213 - 45U / LALP470. 1082 - 383U / LGGT82. 7612 - 132U / LHBsAgÂm tính1. 1 - 1.8 mmol / lHBsAbDương tính yếu 0,15 – 0,45 gâytửvongmmol / lIII. ĐIỀU DƯỠNG THUỐC : 1. Điều dưỡng thuốc chung : - Thực hiện 6 đúng trước khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân. - Kiểm tra tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân. - Thực hiện đúng kỹ thuật tiêm truyền, vô khuẩn. - Thực hiện thuốc đúng y lệnh, đúng liều, đúng giờ. - Mang theo hộp chống sốc. - Hiểu rõ công dụng chính, công dụng phụ của thuốc. - Theo dõi dấu sinh hiệu trước và sau khi dùng thuốc. - Theo dõi công dụng gan, thận. - Luôn giữ bảo đảm an toàn và tiện lợi cho bệnh nhân. - Theo dõi công dụng phụ trên BN và báo bác sĩ khi phát hiện bất thườngHiểu rõ y lệnh thuốc, nếu không rõ phải hỏi lại, không tự ý cho bệnh nhân dùngthuốc. - Điều dưỡng thuốc riêng : Tên thuốcTác dụng chính : Tác dụng phụ : Điều dưỡng thuốcTranforan - Hô hấp : viêm phổi, Mẫncảm1g 0.25 g x 3 viêm PQ, giãn PQ.Cephalosporinlần ( TMC ) - Tiêu hóa : viêm PM, viêm đường mật. Các bệnh nhiễm trùng ... với - Tiêm tĩnh mạchchậm ( hòa 1 g với10ml nước cất ) - TD thực trạng trẻsau khi thực hiệnthuốc. HoArtex-Ho khan, ho đàm. Không dùng cho Theo dõi quá trình0, 5 mcf x 3 - viêm họng, viêm PQ, người đái tháo đường. trước và sau khilầnhen xuyển. Không dùng cho bệnhdùng thuốc. ( uống ) - Người mắc những bệnh hônhân mẫn cảm với bấthấp tương quan đến ho. kỳ thành phần nào của ( viêm phế quản, suyễn ) thuốc. PulmicortĐiều trị hen PQ.Quá mẫn cảm vớiTD thực trạng Phun0, 5 mgĐiều trị viêm thanh quản, thành phần của thuốc. khí qua mũi cho½ ống x 2 khí quản ở nhũ nhi và trẻtrẻ. ( phun khínhỏ. dung ) Cenpadol Hạ sốt, giảm đauThiêú máu nhiều lần, Uống, và Theo dõi150m1, 5 g xbệnh tim, phổi, thận, suy giảm chức4 uống khihoặc gan. quá mẫnnăng gan, thận. sốtgcảm với paracetamolNacl 0,9 % Bù nướcđiện giải, phaThận trọng người bị Thực hiện đúng y500 ml x 6 ltiêm thuốcsuy tim, sung huyết, lệnh thuốc. x 3 lầnsuy thận nặng, xơ - TD dấu sinh hiệugan, đang dung cáccủa bệnh nhi : thuốc N - SAIDMạch, nhiệt, HA, Nhịp thở. PHẦN IV. CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG : A. CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG :  Hiện tại : - Đường thở không thông thoáng do tăng tiết đàm nhớt, rút lõm lồng ngực, thởnhanh nhịp thở 68 l / p bộc lộ hình ảnh X-Quang : Viêm phổi quanh rốnphổi trái. - Thân nhiệt tăng cao do viêm phổi biểu hiện sốt 39,5 °C. - Bé vàng da, vàng mắt do bệnh lý. - Dinh dưỡng kém do khó thở, sổ mũi bộc lộ bú kém ( khoảng chừng 4-5 cữ bú ), căng thẳng mệt mỏi. - Trẻ ngủ ít do khó thở, khò khè, sổ mũi, thiên nhiên và môi trường bệnh viên biểu lộ ngủkhoảng 8 giờ / ngày, hay bị thức giấc. - Thân nhân bệnh nhi lo ngại và hạn chế kỹ năng và kiến thức, cách chăm sóc trẻ biểuhiện liên tục hỏi về tình trang của trẻ.  Lâu dài : - Nguy cơ bội nhiễm phổi, xẹp phổi lê dài trên bệnh nhi nằm lâu. - Nguy cơ rối loạn nước và điện giải do tăng công thở bộc lộ nhịp thở 68 l / p, rút lõm lồng ngực. - Nguy cơ rối loạn tiêu hóa do dùng kháng sinh, nằm lâu. B. QUY TRÌNH CHĂM SÓC : STT Chẩn đoán điềudưỡngĐườngthởkhôngthôngthoáng do tăngtiết đàm nhớt, rút lõm lồngngực, thởnhanh nhịp thở68 l / p, SpO290 % biểu hiênhình ảnh XQuang : ViêmMục tiêuCan thiệpLượng giáĐường thở trẻthông thoánghết ứ đọngđàm, bớt khòkhè. - Cho trẻ nằm đúng tư thế, nằmngửa, kê gối dưới vai sao chođầu ngửa hoặc nghiêng một bênkhi ngủ. Nằm với cổ hơi ngửavà mũi hướng lên trần nhà tránhngửa cổ tối đa. Đường thởcủatrẻđượcthôngthoáng. Nhịp thở - Hút sạch nước mũi, đờm nhớt trở lại mứcmột cách nhẹ nhàng để thông không thay đổi. thoáng đường thở cho trẻ. phổi quanh rốnphổi trái. - Vật lý trị liệu giúp tống xuấtđàm ra ngoài để đường thở củatrẻ được thông thoáng. - Vệ sinh mũi miệng sạch sẽhằng ngày cho trẻ, nhỏ mũibằng nước muối sinh lý cho trẻđể làm giảm sổ mũi giúp trẻ dễthở, bú tốt. - Theo dõi nhịp thở, kiểu thở, SpO2, những dầu hiệu của khóthở : tím môi, sắc tố da, rútlõm lồng ngực. - Đánh giá mức độ khó thởbằng theo dõi nhịp thở của trẻđể nhìn nhận diễn tiến nặng thêmhay nhẹ đi để có giải pháp canthiệp thích hợp + nhìn nhận kếtquả điều trị. - Đánh giá diễn tiến bệnh : + Trẻ đỡ khó thở + Không rút lõmlồng ngực + Không tím tái + Đỡ khò khè → là bệnh diễn tiếnbệnh tốt hơn. - Trẻ dễ thở, môi hồng, SpO2 > 96 %. – Thực hiện y lệnh thuốc đúngliều, đúng giờ. – Giúp loãng đàm bằng : Cho trẻuống nước ấm, thuốc loãng đàmtheo y lệnh, vật lý trị liệu hôhấp cho bệnh nhi. Thân nhiệt tăng Thân nhiệt trẻ – Tránh cho trẻ bị sốt cao : Nằm Trẻbớtcao do viêm được duy trì phòng thật sạch thoáng mát, nới sốt, nhiệtphổi biểu lộ không thay đổi. rộng quần áo cho trẻ. độ 37,5 °C. sốt 39,5 °C. – Tăng cường cho trẻ sữa mẹnhiều hơn. – Quần áo không quá chật khiếnbé nóng nực khó thở. – Hướng dẫn thân nhân lau mátbằng nước ấm cho bé ở nhữngvùng có mạch máu lớn đi quagiúp trẻ hạ sốt như vùng trán, nách, bẹn, ngực. – Thực hiện y lệnh thuốc hạ sốtcho trẻ. – Sử dụng thuốc kháng sinhtheo y lệnh của bác sỹ. Bé vàng da, vàng mắt liênquan đến bệnhlý. Tìnhtrạngvàng da, vàngmắt được cảithiện. – Theo dõi tri giác, sắc tố da, niêm. Và đặc thù vàng da mỗingày để báo bác sĩ. – Theo dõi lượng nước tiểu, sắc tố, đặc thù trong 24 giờ. – Hướng dẫn mẹ phơi nắng chotrẻ từ 7 h – 9 h sáng, đồng thờiche mắt cho bé khi phơi nắng. – Hướng dẫn mẹ cho trẻ bú mẹhoàn toàn. – Theo dõi phân, sắc tố, sốlượng và đặc thù phân. – Vệ sinh : lau mình cho trẻ bằngnước ấm, cắt ngắn móng tay vàmóng chân tránh trẻ cào, gãigây trầy xước da sẽ gây nguyTình trạngvàng da, vàng mắtgiảm. Dinhdưỡngkém do khóthở, sổ mũibiểu hiện búkém ( khoảng4-5 cữ bú ), mệtmỏi. cơ nhiễm trùng. – Theo dõi xét nghiệmbillibrubin. Đảm bảo đầy – Tăng cường cho trẻ bú nhiềuđủ dinh dưỡng hơn thông thường. cho trẻ. – Trường hợp trẻ không bú đượcthì vắt lấy sữa hoặc hòa thêmsữa bột cho trẻ uống bằngmuỗng. Nếu trẻ không bú bằngđường miệng được thì cho ănqua ống thông mũi dạ dày hoặcnuôi ăn qua đường truyên tĩnhmạch theo y lệnh. Trẻ khôngsụt cân vàbúđượcnhiều hơn. – Theo dõi cân nặng và khảnăng tiêu hóa của trẻ. – Hướng dẫn mẹ cho trẻ bú làmnhiều lần để bảo vệ cung cấpđủ dinh dưỡng cho trẻ nhất làkhi bé đang bị tiêu lỏng nhiềulần. Trẻ ngủ ít do Trẻ ngủ đủ và – Thực hiện thuốc tương hỗ hô hấpkhó thở, khò yên giấc. giúp trẻ thở thuận tiện và bớt khòkhè, sổmũi, khè. môitrườngbệnh viện, biểu – Tạo không khí dễ ngủ : phònghiệnngủthoáng, ánh sáng dịu, yên tĩnh, khoảng chừng 8 giờ / quần áo thật sạch khô thoáng. ngày, hay bịthức giấc. – Hạn chế thăm nuôi vào giờ trẻđang ngủ. – Vệ sinh cá thể cho trẻ sạchsẽ, lau mình bằng nước ấmtrước khi ngủ. Trẻngủsâu hơn vàđủgiấctrên10giờ / ngày. – Giúp trẻ thư giãn giải trí tạo cảm giácdễ chịu gây buồn ngủ như là hátru trẻ ngủ. – Sắp xếp thời hạn làm việchợp lý ( nhân viên cấp dưới y tế ) để hạnchế thời hạn nghỉ ngơi của trẻ. Thânnhânbệnh nhi lolắng và hạn chếkiến thức, cáchchăm sóc trẻbiểuhiệnthường xuyênhỏi về tìnhtrạng của trẻ. Ngườinhàbệnh nhi cókiến thức vềbệnh, biếtcách chăm sócvà theo dõibệnh. – Kiểm tra sự hiểu biết về bệnh Thân nhâncủa thân nhân. cóthêmkiến thức-Giải thích cho thân nhân vềvềbệnhtiến triển của bệnh và hướngcủa trẻ nênđiều trị. cảm thấytâm – Cung cấp thông tin về tình anhơn, tinhtrạng hiện tại của bệnh nhi. thầntốt – Cung cấp thông tin, và cách hơn so vớitheo dõi những biến chứng. lúcmới – Hướng dẫn thân nhân về cách vào. chăm sóc, chính sách nhà hàng siêu thị nghỉ Biết cáchngơi, hoạt động tương thích với tình chăm sóctrạng bệnh. và theo dõi – Hướng dẫn thân nhân thực bệnh. hiện rửa tay thường qui trước Hợp tác tốtkhi tiếp xúc với trẻ. trong điều – Lồng ghép giáo dục sức khỏe thể chất trị. cho thân nhân khi chăm sóc vàcan thiệp trên bệnh nhi. – Hướng dẫn cách phân biệt cácdấu hiệu sớm cần đưa trẻ nhậpviên ngay ( nếu xuất viện ) khicó sốt cao, thở nhanh, tím tái, không uống được hoặc bỏ bú, nôn toàn bộ mọi thứ, co giật, libì … hoặc trong thời hạn nằmviện mà trẻ có yếu tố bấtthường thì phải báo ngay. Lâu dài1. Nguy cơ bộinhiễm phổi, xẹp phổi kéodài trên bệnhnhi nằm lâu. Thânnhânđược biết cáchphòng tránhbội nhiễm, xẹp phổi chotrẻ. – Thực hiện những thủ pháp trênbệnh nhi bảo vệ vô trùng : thởoxy, lấy máu xét nghiệm, tiêmchích … – Bệnh nhikhông cóbội nhiễmphổi. – Khi bớt khó thở và xuất viện, thân nhân nên tăng cường chotrẻ bú mẹ. – Khi xuất viện về nhà vẫn tuânthủ chính sách dùng thuốc theo toa, không nên tự ý mua thuốc sửdụng cho trẻ. – Khi có những triệu chứng : khóthở, sốt cao, thở nhanh, bỏ bú, không uống được, nôn tất cảmọi thứ → tái khám ngay. 2. Nguy cơ rốiloạn nước vàđiện giải dotăng công thởbiểu hiện nhịpthở nhanh 68 l / p, rút lõmlồng ngực. Bệnhnhi – Theo dõi dấu sinh hiệu của trẻkhông bị rối đặc biệt quan trọng là theo dõi nhịp thở, loạn nước điện SpO2. giải. – Theo dõi những xét nghiệm : huyết đồ, ion đồ, bilirubin …. Trẻhạnchế xảy rabiếnchứng rốiloạn nướcvàđiện – Theo dõi lượng nước xuất giải. nhập trong 24 giờ, nếp véo da. – Theo dõi cân nặng hằng ngàycủa trẻ. – Bù đủ nước bằng đường uống, hoặc đường truyền tĩnh mạchtheo y lệnh. – Hướng dẫn thân nhân cho trẻuống thêm những loại thực phẩmcó chứa nhiều vitamin C, A nhưcà rốt, nước cam … – Phát hiện sớm những biểu hiệnmất nước xử trí kịp thời. 3. Nguy cơ rối Bệnh nhi tiêu – Theo dõi thực trạng bụngloạn tiêu hóa hóa tốt. – Nghe nhu động ruột. do sử dụngkháng sinh kéo – Theo dõi đặc thù phân. dài. – Tăng cường cho trẻ bú mẹnhiều hơn nhất là khi bé đang bítiêu lỏng. Hạn chếnguy cơrốiloạntiêu hóacho trẻ. PHẦN V. NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NGƯỜI BỆNH : * Để phòng viêm phổi ở trẻ : Nhằm giúp con trẻ không bị viêm phổi, những bậc cha mẹ cần chú ý quan tâm : – Nơi ở phải vừa đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm cúng vềmùa đông. Vệ sinh thật sạch cho trẻ, cho súc miệng hàng ngày. Không hútthuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh đểtránh lây lan thành dịch. – Phát hiện sớm những biểu lộ của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như : ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở … và những rối loạn khác như tiêu chảy, ănkém, chậm tăng cân … – Tiêm chủng rất đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở theochương trình tiêm chủng lan rộng ra. Nếu tiêm 1 số ít loại vắc-xin phòng viêmđường hô hấp ngoài chương trình, cần có sự hướng dẫn và tư vấn của cán bộy tế nhằm mục đích bảo vệ hiệu suất cao và tránh những tai biến đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra. – Lập sổ theo dõi sức khỏe thể chất, khám sức khỏe thể chất định kỳ và lưu giữ sổ sau mỗi lầnkhám nhằm mục đích giúp nhân viên cấp dưới y tế nắm được diễn biến sức khỏe thể chất, bệnh tật củatrẻ mà có hướng điều trị, phòng bệnh tốt. Giữ ấm cho trẻ, nhất là buổi sáng và tối. Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh. Lưu ý : vì trẻ cũng dễ bị lây chéobệnh từ người lớn trong mái ấm gia đình nên cha mẹ cũng cần quan tâm phòng bệnh chochính mình. Cho trẻ uống nhiều nước và ẩm thực ăn uống đủ chất. Tránh đưa trẻ đến chỗ đông người, khi ra ngoài đường cần đeo khẩu trangcho trẻ. Cho trẻ chích ngừa vừa đủ nhất là những thuốc ngừa cúm, phế cầu, Hib. * Chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại nhà : – Bên cạnh việc cho bé uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và táikhám đúng hẹn, cha mẹ cũng cần biết những cách chăm sóc trẻ như sau : – Cần phải tăng cường cho trẻ ăn, bú, tránh những tập quán kiêng ăn. Cần cho trẻăn đủ chất, bú đều đặn khi đang bệnh. Khi trẻ vừa khỏi bệnh cũng cần bồidưỡng thêm cho trẻ mau lại sức. Đối với trẻ nhỏ, khi mũi bị nghẹt, tắc, trẻ sẽkhó bú, khó ăn hơn. Vì vậy cần làm thông thoáng, sạch mũi cho trẻ để trẻ cóthể bú, ăn thuận tiện hơn. – Cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc tăng cường cho trẻ bú. Đây là điều rấtquan trọng vì trẻ bị viêm phổi cần được phân phối nhiều nước để làm loãngđàm, dịu họng, giảm ho. – Riêng so với yếu tố ho, tất cả chúng ta cần chú ý quan tâm : khi trẻ bị viêm phổi, ho chính làmột phản xạ có lợi để tống đàm dãi ra ngoài, giúp đường thở được thôngthoáng cho trẻ hoàn toàn có thể hít thở thuận tiện. Vì vậy không nên lạm dụng những loạithuốc ho để ngưng trệ phản xạ có lợi này của trẻ ; chỉ khi trẻ ho nhiều dẫn đếnnhững hậu quả xấu cho trẻ như nôn ói, mất ngủ, đau tức ngực, đau ráthọng … tất cả chúng ta hoàn toàn có thể cho trẻ dùng những thuốc ho bảo đảm an toàn theo hướng dẫncủa bác sĩ. – Trong quy trình chăm sóc, cha mẹ cần cũng cần quan tâm theo dõi những dấuhiệu nặng như sau để đưa ngay trẻ tái khám lại ngay : o Trẻ thở khó khăn vất vả ( thở nhanh hơn, mạnh hơn, thở co lõm lồng ngực ). o Trẻ không hề uống được nước. o Trẻ trở nên lừ đừ, bứt rứt. Đây là những tín hiệu cho biết bệnh của trẻ đã trở nặng, cần nhập việnngay. * Phong cách sống và giải pháp khắc phục cho trẻ bị vàng da, vàng mắt : Khi trẻ vàng da không phải là nghiêm trọng, bác sĩ hoàn toàn có thể khuyên nên thayđổi trong thói quen ăn, bú hoàn toàn có thể thấp hơn mức bilirubin. Nói chuyện với bác sĩ nếucó vướng mắc hoặc chăm sóc về số lượng hoặc mức độ liên tục bé được choăn, bú hoặc nếu đang gặp rắc rối cho con bú. Các bước sau đây hoàn toàn có thể làm giảmvàng da : – Cho bú liên tục hơn : Cho ăn sữa liên tục sẽ phân phối cho bénhiều hơn và gây ra đi tiêu nhiều hơn, tăng lượng bilirubin trong phân của bé. Búsữa mẹ, trẻ cần phải có tám đến 12 lần ăn một ngày cho một vài ngày tiên phong củacuộc sống. Công thức ăn trẻ sơ sinh thường nên có từ khoảng chừng 30 – 60 ml của côngthức mỗi 2 – 3 giờ cho tuần tiên phong. – Bổ sung cho ăn : Nếu em bé đang gặp rắc rối cho bú, giảm cân hoặc là mấtnước, bác sĩ hoàn toàn có thể gợi ý cho sữa bột trẻ nhỏ hoặc sữa để bổ trợ cho con bú. Trong một số ít trường hợp, bác sĩ hoàn toàn có thể khuyên sử dụng một mình sữa ngoài trongmột vài ngày và sau đó trở lại cho con bú. Hãy hỏi bác sĩ những gì ăn được chọncho em bé. – Phòng chống : Việc phòng chống tốt nhất của trẻ nhỏ có vàng da là đủ ăn, bú đủ. Bú sữa mẹ, trẻcần phải có tám đến 12 lần ăn một ngày cho một vài ngày tiên phong của đời sống. Công thức ăn trẻ sơ sinh thường nên có từ khoảng chừng 30 – 60 ml của công thức mỗi 2 – 3 giờ cho tuần tiên phong .

Related posts

20 Mặt nạ trị mụn tại nhà tốt nhất từ nguyên liệu thiên nhiên dễ kiếm

ladybaby

4 bước chăm sóc da cơ bản cho tuổi từ 15 đến 20

ladybaby

4 bước chăm sóc da mặt từ thiên nhiên hiệu quả không thua gì mỹ phẩm hàng chục triệu

ladybaby