Kênh dành cho phái đẹp!

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

articlewriting1
Bài này viết về quản trị nước Nước Ta thống nhất từ năm 1976. Đối với chức vụ quản trị nước thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, xem quản trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt: Chủ tịch nước) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.[1][2] Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam.[3] Chủ tịch nước là một trong số các đại biểu Quốc hội Việt Nam do toàn thể Quốc hội bầu ra.[4]

Người giữ chức vụ Chủ tịch nước đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Tôn Đức Thắng, được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI năm 1976. Không có quy định pháp luật Chủ tịch nước phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam, Chủ tịch nước thường là một ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

quản trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thứ 10 là ông Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII .

Nhiệm kì của quản trị nước

Theo Hiến pháp năm 2013 – Điều 87: “Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước”[2]. Nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội là 5 năm. Do đó nhiệm kỳ của Chủ tịch nước cũng là 5 năm.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Điều 88 Hiến pháp năm 2013 [ 2 ] lao lý :

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Quyền hạn của quản trị nước so với nhà nước

Điều 90 Hiến pháp năm 2013 lao lý :

Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Theo Điều 28 Luật Tổ chức nhà nước năm ngoái, trong thời hạn Quốc hội không họp, quản trị nước có quyền tạm đình chỉ công tác làm việc của Phó Thủ tướng nhà nước, Bộ trưởng và thành viên khác của nhà nước theo đề xuất của Thủ tướng nhà nước. [ 5 ]

Quyền hạn của quản trị nước so với Quốc hội

Điều 90 Hiến pháp năm 2013 cũng có pháp luật rằng quản trị nước có quyền tham gia những phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội .

Quy trình đề cử, bầu và chỉ định

quản trị nước được bầu bởi Quốc hội trong số đại biểu Quốc hội ( Điều 87 – Hiến pháp 2013 ), vì thế, điều kiện kèm theo tiên phong của ứng viên chức vụ quản trị nước cũng phải là đại biểu Quốc hội khóa đương nhiệm. Theo Khoản 2, Điều 8, Luật Tổ chức Quốc hội năm năm trước [ 6 ], quản trị nước được Quốc hội bầu dựa theo ý kiến đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội .

Trình tự bầu

Trình tự bầu quản trị nước được pháp luật đơn cử vào Điều 31, Mục 1, Chương III : Quyết định yếu tố quan trọng của quốc gia của ” Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội ” số 102 / năm ngoái / QH13 do Quốc hội khóa XIII phát hành ngày 24/11/2015 [ 7 ] như sau :

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.
2. Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết.
9. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch nước.
10. Chủ tịch nước tuyên thệ.

Tại mỗi kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa mới sẽ bầu ra một Ban kiểm phiếu làm nhiệm vụ điều hành và xác định kết quả bỏ phiếu với các thành viên “không là người trong danh sách để Quốc hội bầu, phê chuẩn; miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ; phê chuẩn miễn nhiệm, cách chức; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm” (Điều 27, Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội số 102/2015/QH1[7]).

Cách thức để xác định kết quả bỏ phiếu bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước, bao gồm cả Chủ tịch nước, được quy định như sau cũng trong Khoản 3a, Điều 27, Mục 1, Chương III “Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội số 102/2015/QH1” rằng: “Trường hợp biểu quyết bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức danh mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc bầu chức danh này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử

Hồ sơ nhân sự

Theo Điều 28, Mục 1, Chương III ” Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội số 102 / năm ngoái / QH1 “, với những chức vụ được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, trong đó có chức vụ quản trị nước, cần phải trình hồ sơ nhân sự gồm có : tờ trình của cơ quan, cá thể có thẩm quyền ; báo cáo giải trình thẩm tra trong trường hợp pháp lý lao lý ; cũng như hồ sơ về người được trình làng vào những chức vụ để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn và những tài liệu khác theo lao lý của Ủy ban thường vụ. Với hồ sơ của người tự ứng cử hay được đại biểu Quốc hội ra mắt thì phải trình tới Ủy ban thường vụ muộn nhất 2 ngày trước phiên họp bầu chức vụ đó .

Quy trình đề cử ứng viên quản trị nước trong Đảng Cộng sản Việt Nam

Các ứng viên cho chức vụ quản trị nước thường phải là một ủy viên Bộ Chính trị. Theo tiến trình, trước Đại hội Đảng khóa mới, Ban Chấp hành Trung ương khóa cũ sẽ họp Hội nghị Trung ương để bỏ phiếu những giải pháp nhân sự cho Quốc hội khóa mới và bầu ra list trình làng quản trị nước cùng những chức vụ chỉ huy khác. Sau Đại hội Đảng khóa mới, Bộ Chính trị trình lại list trình làng những chức vụ chỉ huy Đảng, Nhà nước, nhà nước và Quốc hội cho Ban Chấp hành Trung ương khóa mới biểu quyết thống nhất để trình Quốc hội khóa mới bầu. [ 8 ] [ 9 ] Tại ” Quy định số 105 về phân cấp quản trị cán bộ và chỉ định, trình làng cán bộ ứng cử ” của Ban Chấp hành Trung ương ngày 19/12/2017 [ 10 ] [ 11 ] có pháp luật rõ hơn về việc quyết định hành động chức vụ quản trị nước sẽ do Ban Bí thư quyết định hành động .Ủy ban thường vụ Quốc hội, dưới sự chỉ huy của Đảng đoàn Quốc hội sẽ ra mắt tới Quốc hội khóa mới list đề cử ứng viên quản trị nước dựa theo list ra mắt đã được Ban Chấp hành Trung ương trải qua theo nguyên tắc chỉ huy công tác làm việc cán bộ của Đảng [ 12 ]

Tuyên thệ nhậm chức

Theo Khoản 8, Điều 8 của “Luật Tổ chức Quốc hội” năm 2014 do Quốc hội Việt Nam khóa 13 ban hành, sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.[6] Khoản 2, Điều 29, Chương III của “Nghị quyết Ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội” năm 2015 quy định cụ thể hơn: “người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao. Người tuyên thệ phải đứng trước Quốc kỳ tuyên thệ. Thời gian tuyên thệ không quá 03 phút“.

Chức vụ bỏ trống

Theo Điều 93 trong Hiến pháp năm 2013, trong trường hợp chức vụ quản trị nước bị bỏ trống ( không bổ nhiệm, từ chức hay bất thần qua đời ) thì Phó quản trị nước giữ quyền quản trị nước tạm quyền. quản trị nước tạm quyền có rất đầy đủ quyền hành như quản trị nước cho đến khi Quốc hội bầu ra quản trị nước mới. Khi quản trị nước không thao tác được trong thời hạn dài hay bị đình chỉ chức vụ trong thời điểm tạm thời thì Phó quản trị nước giữ quyền quản trị nước tạm quyền cho đến khi quản trị nước trở lại thao tác. [ 2 ] Nếu như quản trị nước và Phó quản trị nước đều bị bỏ trống ( không bổ nhiệm, từ chức hay bất thần qua đời ), không thao tác được trong thời hạn dài hay bị đình chỉ chức vụ trong thời điểm tạm thời thì Thủ tướng nhà nước giữ quyền quản trị nước tạm quyền .Lần gần nhất là vào ngày 23 tháng 9 năm 2018, khi quản trị nước Trần Đại Quang qua đời, bà Đặng Thị Ngọc Thịnh, Phó quản trị nước đương nhiệm, giữ quyền quản trị nước 1 tháng cho đến khi Quốc hội Nước Ta khóa 14 bầu quản trị nước mới là ông Nguyễn Phú Trọng vào ngày 23 tháng 10 năm 2018 .

Chế độ đãi ngộ

Mức lương của quản trị nước

Theo Nghị quyết 730 / 2004 / NQ-UBTVQH11 [ 13 ] của Ủy ban thường vụ Quốc hội Nước Ta khóa 11 vào năm 2004 và Nghị định 66/2013 / NĐ-CP [ 14 ] của nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 thì quản trị nước có mức lương vào năm năm nay là 15.730.000 đồng / tháng [ 15 ], năm 2018 là 18.070.000 đồng / tháng [ 16 ], năm 2019 là 19.370.000 đồng / tháng [ 17 ]

Mức lương của Chủ tịch nước được tính theo công thức: lương cơ sở x hệ số 13[18].

Nơi ở

Dinh thự nơi quản trị nước thao tác là Phủ quản trị, nằm trong quần thể khu di tích lịch sử Phủ quản trị, gần lăng Hồ Chí Minh và trung tâm vui chơi quảng trường Ba Đình, Thành Phố Hà Nội. Dinh thự đồng thời là nơi tổ chức triển khai những lễ đón rước những nguyên thủ vương quốc hoặc người đứng đầu chính phủ nước nhà đến thăm chính thức Nước Ta .quản trị nước được cấp nhà công vụ với mục tiêu hoạt động và sinh hoạt, sử dụng theo tiêu chuẩn ủy viên Bộ Chính trị .

Chăm sóc sức khỏe thể chất

Theo Quy định 121 – QĐ / TW [ 19 ] ngày 25 tháng 01 năm 2018 về Công tác bảo vệ, chăm nom sức khỏe thể chất cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản trị thì quản trị nước được :

  • Định kỳ 6 tháng/lần thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ.
  • Bác sĩ tiếp cận, thăm khám sức khỏe hằng ngày.
  • Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước: bố trí 1 bác sĩ tiếp cận.
  • Khi đi công tác tại các vùng còn lại trong nước: khi có yêu cầu của đồng chí trưởng đoàn, bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng.
  • Khi đi công tác nước ngoài: bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận.
  • Nếu có bệnh lý cần điều trị, phải tuân thủ các quy định chuyên môn và hướng dẫn của bệnh viện và Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương.
  • Hằng năm, thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức theo kế hoạch của Văn phòng Trung ương Đảng.
  • Nếu bị mắc các bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo thực hiện chế độ Điều dưỡng kết hợp với Điều trị bệnh lý theo kế hoạch của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương.
  • Ngoài ra, Chủ tịch nước còn phải thực hiện tốt một số chế độ sau:
    • Chế độ ăn, uống khoa học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế uống rượu, bia; đặc biệt không dùng thực phẩm, rượu, bia không rõ nguồn gốc.
    • Sắp xếp thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, không làm việc quá sức, có thời gian tập luyện thể dục, thể thao, an dưỡng, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe.
    • Chỉ dùng thuốc, các sản phẩm thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng khi có chỉ định, tư vấn của bệnh viện và Hội đồng Chuyên môn.[20]

Bảo vệ

Theo Điều 12 khoản 1 của Luật Cảnh vệ năm 2017 [ 21 ] được vận dụng những giải pháp, chính sách cảnh vệ so với quản trị nước sau đây :

  • Bảo vệ tiếp cận;
  • Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở của Chủ tịch nước;
  • Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác;
  • Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng
  • Nhân viên cảnh vệ sẽ kiểm tra nhân thân, hồ sơ lý lịch của tất cả nhân viên khách sạn nơi Chủ tịch nước ở khi đang công tác nước ngoài;
  • Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.[22]

Phương tiện

  • Khi sử dụng phương tiện đi lại bằng ô tô phục vụ công tác trong nước được miễn phí giao thông đường bộ, được ưu tiên bảo đảm thông suốt an toàn, được bố trí xe Cảnh sát dẫn đường.
  • Khi đi công tác trong nước, ngoài nước bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ riêng; khi đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng[23]

Sau khi thôi chức

Theo Điều 11 khoản 1 của Luật Cảnh vệ được vận dụng những giải pháp, chính sách cảnh vệ so với Nguyên Chủ tịch nước sau đây :

  • Bảo vệ tiếp cận;
  • Canh gác thường xuyên tại nơi ở.[24]

Lịch sử

  • Chế định Chủ tịch nước xuất hiện lần đầu từ bản Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam hiện đại. Điều thứ 4445, Chương IV: Chính phủ Hiến pháp năm 1946[25] quy định: “Chính phủ gồm có Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Phó chủ tịch và Nội các”, Chủ tịch nước được “chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận. Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương đối. Chủ tịch nước Việt Nam được bầu trong thời hạn 5 năm và có thể được bầu lại.”

quản trị Hồ Chí Minh đã ứng dụng linh động thiết chế quản trị nước với toàn cảnh quốc gia thời gian đó bằng việc đặt chức vụ quản trị nước đồng thời đứng đầu ngành hành pháp, nhiệm kỳ tách biệt với nhiệm kỳ Nghị viện nhân dân ( nhiệm kỳ của Nghị viện nhân dân là 3 năm ) và không phải chịu một nghĩa vụ và trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc ( Điều thứ 50 ) nhằm mục đích tránh việc những quyết định hành động quan trọng của quốc gia bị tác động ảnh hưởng bởi phía Việt Quốc, Việt Cách trong Nghị viện nhân dân. Điểm đặc biệt quan trọng này khiến cho chế định quản trị nước trong bản Hiến pháp năm 1946 rất giống với chính thể Cộng hòa Bán-Tổng thống .

Điều thứ 49 Hiến pháp năm 1946 quy định quyền hạn của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa:
“a) Thay mặt cho nước.
b) Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng soái trong lục quân, hải quân, không quân.
c) Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.
d) Chủ tọa Hội đồng Chính phủ.
đ) Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị.
e) Thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự.
g) Đặc xá.
h) Ký hiệp ước với các nước.
i) Phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước.
k) Tuyên chiến hay đình chiến theo như Điều 38 đã định.”

  • Ở Hiến pháp năm 1959[26], chức vụ Chủ tịch nước trở về khá giống với chế định ở hiện tại, khi Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra, nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, và không còn đứng đầu ngành hành pháp mà chỉ còn là “người thay mặt cho nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về mặt đối nội và đối ngoại” (Điều 61). Đặc biệt, Điều 62 quy định “mọi công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch nước” mà không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
    Điều 63 quy định quyền hạn của Chủ tịch nước: “Căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá; tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm.”
  • Từ 4 tháng 7 năm 1981 – 22 tháng 9 năm 1992 theo Hiến pháp năm 1980[27], chế định Chủ tịch nước được thay bằng chế định Hội đồng Nhà nước – là “chủ tịch tập thể” của đất nước – bằng việc “sáp nhập” chức năng của Ủy ban thường vụ Quốc hội và chức năng của Chủ tịch nước.
  • Từ Quốc hội khóa IX năm 1992 theo Hiến pháp 1992, chế định Chủ tịch nước được trở lại như cũ cho tới nay, với các quyền hạn chế và chủ yếu mang tính lễ nghi. Tuy nhiên, sau lần sửa đổi Hiến pháp năm 2012 để ra bản Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước đã được tăng thêm nhiều quyền hạn đáng kể để giám sát Chính phủ.

Mối quan hệ với Đảng Cộng sản Việt Nam

Để đáp ứng khả năng lãnh đạo cấp cao trong tổ chức Đảng, không bị chồng chéo quyền lực về mặt Đảng, cho tới nay, các vị Chủ tịch nước thường phải là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng trong số các đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước cũng thường đồng thời là Ủy viên Thường vụ của Đảng ủy Công an Trung ương và Quân ủy Trung ương. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước cũng giữ chức vụ Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Các ứng viên Chủ tịch nước này phải đạt các tiêu chuẩn như tốt nghiệp Đại học trở lên, lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên; tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; từng chủ trì cấp Quân khu nếu công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam.[28] Theo quy định của Đảng, độ tuổi trước khi bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch nước: không quá 66 tuổi (trường hợp đặc biệt quá 66 tuổi do Ban Chấp hành Trung ương quyết định). Cụ thể các tiêu chuẩn nêu ở mục dưới đây.

Tiêu chuẩn của Đảng Cộng sản Việt Nam cho ứng viên chức vụ quản trị nước

Theo ” Quy định Tiêu chuẩn chức vụ, tiêu chuẩn nhìn nhận cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản trị ” số 90 – QĐ / TW ngày 4 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam [ 28 ], quản trị nước phải là người :

“Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời cần có các phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị và trong toàn Đảng. Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở chức danh bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương, tham gia Bộ Chính trị trong một nhiệm kỳ trở lên (trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định).”

Tiêu chuẩn của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư

“Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời cần có thêm các tiêu chuẩn: Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật; không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm. Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội. Có ý thức, trách nhiệm cao, tham gia đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương. Trường hợp Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong Quân đội thì phải kinh qua chủ trì cấp Quân khu.”

Tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương

“Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung, đồng thời cần có thêm các tiêu chuẩn:

Tiêu biểu của Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Có ý thức, trách nhiệm, kiến thức toàn diện để tham gia thảo luận, đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành Trung ương. Có năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, nhiệm vụ của Đảng, chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn mới ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công. Có năng lực dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, bất ngờ và khả năng làm việc độc lập. Có tố chất, năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; có hoài bão, khát vọng đổi mới vì dân, vì nước. Đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp và tương đương.

Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương phải là những cán bộ trẻ; cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; qua thực tiễn công tác thể hiện có năng lực, triển vọng phát triển về khả năng lãnh đạo, quản lý; được quy hoạch chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và lãnh đạo chủ chốt tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo.”

Tiêu chuẩn chung

“1.1- Về chính trị tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của quốc gia – dân tộc, của Đảng và nhân dân; cố gắng hết khả năng của mình bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; kiên định chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng để bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước và phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia – dân tộc, nhân dân trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.

1.2- Về đạo đức, lối sống: Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tuyệt đối không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; chỉ đạo quyết liệt chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ.

1.3- Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên; trình độ tin học phù hợp.

1.4- Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; có khả năng phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công. Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vận hội, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.

1.5- Sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm; Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm (theo quy định của Đảng, độ tuổi trước khi bổ nhiệm không quá 65 tuổi), giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.”

Sự quản lí của Bộ Chính trị so với ủy viên Bộ Chính trị quản trị nước

Nếu quản trị nước là ủy viên Bộ chính trị thì phải chịu sự quản lí của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo ” pháp luật ( bổ trợ ) về quan hệ chỉ huy, chỉ huy của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam với quản trị nước và 1 số ít tổ chức triển khai Đảng thường trực ở TW ” số 216 – QĐ / TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị [ 29 ] có pháp luật :

“Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước đề xuất hoặc trình.

1- Những vấn đề mà Hội đồng Quốc phòng và An ninh sẽ thảo luận và quyết định liên quan đến tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước.

2- Đề xuất những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước liên quan đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.

3- Những vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại trước khi công bố pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội.

4- Phát biểu của Chủ tịch nước với Quốc hội về những vấn đề quan trọng của đất nước để Quốc hội thảo luận và quyết định.

5- Những vấn đề khác Chủ tịch nước thấy cần thiết báo cáo Bộ Chính trị.”

Cơ cấu tổ chức triển khai nhà nước của quản trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

quản trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua những thời kỳ

Lưu ý: Từ năm 1981 đến 1992, theo Hiến pháp năm 1980, chế định Chủ tịch nước được thay bằng chế định Hội đồng Nhà nước, “là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” bằng việc “sáp nhập” hai chức năng của Ủy ban thường vụ Quốc hội với chức năng cá nhân của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1959 vào một cơ quan duy nhất là Hội đồng Nhà nước.

Sau đây là danh sách các Chủ tịch nước Việt Nam (hoặc tương đương) từ khi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành lập vào năm 1976. Tất cả các Chủ tịch nước đều là Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam và là ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Dòng thời hạn quản trị nước Nước Ta

Các nguyên quản trị nước còn sống

Tính đến 2 tháng 9 năm 2021, có bốn nguyên quản trị nước còn sống. Nguyên quản trị nước còn sống cao tuổi nhất là Trần Đức Lương và trẻ tuổi nhất là Trương Tấn Sang và Nguyên chủ tịch nước qua đời gần đây nhất là Lê Đức Anh vào ngày 22 tháng 4 năm 2019 ở tuổi 98. Dưới đây là list những nguyên quản trị nước còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ :

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Source: https://ladyfirst.vn
Category: DU LỊCH

Related posts

Tổng hợp kinh nghiệm du lịch Huế tự túc 2021 vui, trải nghiệm

ladybaby

Khu đô thị sinh thái Đan Phượng – điểm ‘sống ảo’ cùng hoa cực hot ở Hà Nội

ladybaby

✅ NHỮNG ĐỊA DANH NỔI TIẾNG Ở VIỆT NAM ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

ladybaby